Đất khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin có câu hỏi như sau, mong được sự tư vấn của Luật sư. Ông bà tôi có khai hoang diện tích đất 3000m2 đất từ năm 1970 sử dụng ổn định đến năm 1989 thì ông nội tôi mất, đến năm 1999 bà nội tôi mất, sau đó Bố mẹ tôi sự dụng diện tích đất nêu trên đến bây giờ và không có tranh chấp với ai. Xin hỏi Luật sư về việc bố mẹ tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên có được không và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư. (Xuân Hòa – Tuyên Quang).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Hiện nay, đất khai hoang được coi là loại đất được người dân sử dụng mà không có giấy chứng nhận hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất , tuy nhiên , cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào thời gian bạn sử đụng đất để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn như sau:

Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013, quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

Như vậy, đất của gia đình bạn thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên .

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất khai hoang nằm trong dự án treo có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đất khai hoang nằm trong dự án treo

Hỏi: Xin chào các Luật sư, tôi có một trường hợp muốn nhờ các Luật sư tư vấn giúp: Ba mẹ tôi có mảnh đất khai hoang đã sử dụng hơn 20 năm nay và đã được bọc móng xung quanh khuôn viên của mảnh đất này và không có tranh chấp gì cả.

Năm 1997, tại đây có dự án quy hoạch làng đại học nhưng dự án “treo” từ đó cho đến giờ. Hiện nay, ba mẹ tôi muốn xây nhà trên mảnh đất khai hoang này, tuy nhiên phường không cho phép xây dựng vì lý do đất này vẫn đang nằm trong dự án làng đại học. Vậy trường hợp đất khai hoang của ba mẹ tôi có được phép làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xây nhà không và nếu được thì cần những thủ tục gì? Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013.

  1. Luật sư tư vấn

Nếu bố mẹ bạn khai hoang đất cách đây hơn 20 năm mà không có bất cứ một loại giấy tờ nhưng đất đã UBND xã xác nhận là đất sử dụng ổn định, lâu dài, không tranh chấp thì có quyền yêu cầu được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Tuy nhiên, năm 1997, diện tích đất khai hoang của bạn nằm trong quy hoạch làng đại học nhưng dự án đã bị “ treo” cho đến thời điểm hiện tại. Căn cứ theo khoản 2, 3 Điều 49 Luật Đất đai quy định:

“2. Trường hợp quy hoạch sử dụng đất đã được công bố mà chưa có kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Trường hợp đã có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì người sử dụng đất trong khu vực phải chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất theo kế hoạch được tiếp tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất nhưng không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng cây lâu năm; nếu người sử dụng đất có nhu cầu cải tạo, sửa chữa nhà ở, công trình hiện có thì phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật.

  1. Diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được công bố phải thu hồi để thực hiện dự án hoặc phải chuyển mục đích sử dụng đất mà sau 03 năm chưa có quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh, hủy bỏ và phải công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ việc thu hồi hoặc chuyển mục đích đối với phần diện tích đất ghi trong kế hoạch sử dụng đất.

Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch sử dụng đất không điều chỉnh, hủy bỏ hoặc có điều chỉnh, hủy bỏ nhưng không công bố việc điều chỉnh, hủy bỏ thì người sử dụng đất không bị hạn chế về quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Do đó, cần phải xác định rõ diện tích đất do bố mẹ bạn khai hoang nằm trong diện quy hoạch đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm hay chưa? Nếu đã có kế hoạch sử dụng đất hằng năm của cấp huyện thì bố mẹ bạn vẫn có quyền yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nhưng không được xây dựng mới công trình, trồng cây trên đất.

Còn khi đã công bố kế hoạch sử dụng đất hằng năm, sau 3 năm vẫn không có quyết định thu hồi để thực hiện dự án thì cơ quan nhà nước có trách nhiệm phải điều chỉnh hoặc hủy bỏ việc thu hồi đất và tiến hành công bố việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ trên.

Như vậy, nếu việc xây dựng đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật thì bố mẹ bạn sẽ được cấp giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, để xác định rõ hơn việc dự án quy hoạch đã được điều chỉnh, hủy bỏ hay không, bố mẹ bạn nên đến văn phòng đăng ký đất đai hoặc UBND huyện để tìm hiểu về vấn đề này.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chuyển nhượng đất khai hoang không lập thành văn bản có được cấp sổ đỏ?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý đối với việc đề nghị cấp GCN QSDĐ (sổ đỏ) trong trường hợp Chuyển nhượng đất khai hoang không lập thành văn bản.

Hỏi: Chào luật sư, thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn: Mảnh đất tôi đang ở diện tích là 335m2; mảnh đất này tôi mua năm 2008 (mua bán không có giấy tờ; mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ và không có giấy tờ gì theo quy định của pháp luật; nguồn gốc mảnh đất là do bên bán khai phá, cải tạo sử dụng từ năm 1982). Nay tôi muốn đề nghị cấp GCN QSDĐ thì tôi cần làm những thủ tục gì? Nguồn gốc đất như thế nào? Và các khoản tài chính về đất thì nộp những phí, lệ phí gì? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư! Mong luật sư sớm tư vấn giúp.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

– Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

  1. Nội dung tư vấn

Bạn đã mua mảnh đất là đất khai hoang từ năm 2008, mảnh đất này chưa được cấp sổ đỏ và cũng không có giấy tờ gì khác. Việc mua bán của bạn chỉ thông qua thỏa thuận miệng giữa các bên mà lập thành văn bản. Như vậy, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng mảnh đất vẫn chưa được chuyển giao cho bạn mà vẫn thuộc về người chủ cũ, tức là người chủ cũ sẽ là người được cấp GCN QSDĐ khi có đủ điều kiện theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013.

Điều kiện để được cấp GCN QSDĐ được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 như sau:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  1. a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  2. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  3. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  4. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  1. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  2. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  3. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  4. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  5. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.”

Vì bạn thực hiện việc mua bán quyền sử dụng đất nhưng không lập thành văn bản, không có công chứng hoặc chứng thực, mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ và không có những giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng đất thì trong trường hợp này, bạn sẽ không đáp ứng các điều kiện để được cấp GCN QSDĐ. Tuy nhiên khoản 54 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau

“1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:

  1. a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008;
  2. b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này;
  3. c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.”

Khoản 2 Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

“2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì thực hiện theo quy định như sau:

  1. a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có;
  2. b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
  3. c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận chuyển quyền.

Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định.”

Do bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất mà không lập thành văn bản nên nếu bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất trước 01/01/2008 thì bạn có thể được cấp GCN QSDĐ đối với mảnh đất này, còn nếu bạn nhận chuyển nhượng sau 01/01/2008 thì cần có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Tuy nhiên, mảnh đất này có nguồn gốc là đất khai hoang nên sẽ không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP nên nếu bạn nhận chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất này từ trước 01/01/2008 thì bạn có thể được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với mảnh đất này, cơ quan đăng ký đất đai sẽ không được quyền yêu cầu bạn nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất nhưng có thể yêu cầu bạn phải chứng minh được trên thực tế có sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa người chủ cũ với bạn thì bạn mới đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn nhận chuyển nhượng mảnh đất sau 01/01/2008, vì mảnh đất này có nguồn gốc là đất khai hoang, chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng không có giấy tờ theo quy định của pháp luật thì bạn không đủ điều kiện để được cấp GCN QSDĐ

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng