Mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai có vấn đề về thần kinh, nhiều lúc không thể nhận thức được hành vi của mình, tuy nhiên bạn gái của cậu ấy vẫn chấp nhận và muốn cưới. Xin hỏi luật sư trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự có thể kết hôn được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người bị mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 các điều kiện kết hôn được quy định như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Với trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có quyết định của Tòa án:

+ Nếu nếu em trai bạn bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Trường hợp không có quyết định của phía Tòa án tuyên bố việc em bạn mất năng lực hành vi dân sự, em bạn vẫn được xác định là không bị mất năng lực hành vi dân sự, do đó, em bạn vẫn có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn bình thường nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phân tích về Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015

Luật Hiệp Thành đưa ra một số phân tích đối với vấn đề Giao dịch Dân sự vô hiệu trong BLDS năm 2015

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ Luật Dân sự năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Tại Điều 117 BLDS năm 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự đã thay thế từ “người” tham gia giao dịch bằng “chủ thể”. Điều này xác định rằng chủ thể tham gia giao dịch dân sự có thể là cá nhân (con người về mặt sinh học) hoặc pháp nhân (con người về mặt pháp lý).

Theo quy định tại Điều 122, giao dịch dân sự nếu không đáp ứng được một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự nêu tại Điều 117 thì vô hiệu, trừ trường hợp BLDS năm 2015 có quy định khác.

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, BLDS năm 2015 đã thay thế từ “pháp luật” bởi từ “luật” trong quy định giao dịch dân sự do vi phạm điều cấm. Có thể thấy rằng từ “pháp luật” có nội hàm rộng hơn so với từ “luật”. Pháp luật có thể được hiểu là hệ thống các quy định pháp luật nhằm điều chỉnh một lĩnh vực cụ thể nào đó, trong đó mặt biểu hiện của nó là các quy định trong Hiến pháp, luật, nghị định, thông tư, chỉ thị… điều chỉnh lĩnh vực có liên quan. Vậy có thể hiểu từ “luật” được sử dụng tại Điều 122 BLDS năm 2015 là để chỉ các quy định trong văn bản luật mà không phải các quy định trong nghị định, thông tư, chỉ thị…?! Quy định này nếu được hiểu theo cách trên, có tác dụng nhấn mạnh tầm quan trọng và hiệu lực của văn bản luật so với các văn bản dưới luật, trong trường hợp có mâu thuẫn giữa các quy định với nhau.

Về giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện. Khi quy định về vấn đề này, Điều 125 đã quy định thêm trường hợp ngoại lệ tại khoản 2, nhằm công nhận hiệu lực của các giao dịch dân sự dù không đáp ứng đủ các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo đó, giao dịch dân sự sẽ không bị vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó; giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ; và giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự. Những ngoại lệ này thể hiện sự tôn trọng quyền tự do ý chí, tính độc lập về tài sản, đảm bảo quyền và lợi ích của bên yếu thế trong giao dịch dân sự.

Đối với giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, được bổ sung một trường hợp ngoại lệ tại khoản 2 Điều 126: Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được. Quy định này nhằm đảm bảo tính ổn định của các giao dịch dân sự, tránh việc lợi dụng vào quy định của pháp luật để yêu cầu Toà án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu khi các bên đều đã đạt được mục đích chính của mình dù trước đó có nhầm lẫn xảy ra.

Về giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức, theo nguyên tắc, giao dịch dân sự không tuân thủ về mặt hình thức thì vô hiệu. Tuy nhiên, theo Điều 129 vẫn có hai trường hợp ngoại lệ sau: Thứ nhất, giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch; Thứ hai, giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch. Trên thực tế đã có không ít những vụ việc liên quan đến yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm về hình thức, tuy nhiên đa phần xuất phát từ sự không thiện chí của một bên trong việc lợi dụng việc không tuân thủ quy định về mặt hình thức để không thực hiện nghĩa vụ như đã cam kết với bên kia.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thời hiệu thi hành án dân sự

Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý về thời hiệu thi hành án dân sự theo quy định pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật thi hành án dân sự số 26/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14/11/2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

– Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18/07/2015 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn

Theo quy định của Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014 thì khái niệm thời hiệu yêu cầu thi hành án được hiểu là khi hết thời hạn nhất định mà pháp luật quy định mà người được thi hành bản án hoặc người phải thi hành án có các quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án các bản án của tòa đã tuyên và đã có hiệu lực pháp luật theo đúng quy định của Luật thi hành án dân sự.

Hiện nay, theo quy định của pháp luật thì thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự được hướng dẫn cụ thể tại Nghị định số 62/2015/NĐ-CP như sau:

– Khi các quyết định, bản án của tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì trong thời hạn năm năm những người phải thi hành án hoặc người được thi hành án có các quyền cơ quan thi hành án dân sự của tòa án cấp quận huyện ra quyết định thi hành án. Hết thời sẽ mất  hạn đó mà các bên khônn  g yêu cầu thì sẽ mất quyền lợi khởi kiện.

Nếu trong bản án, quyết định của tòa án đã quy định thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định thì thời hiệu được tính là năm năm tính kể từ khi các nghĩa vụ của người được thi hành án hoặc người phải thi hành án đến hạn thực hiện nghĩa vụ.

Trong thời hạn năm năm đối với các bản án, quyết định mà tòa án thực hiện theo định kỳ thì kể từ khi nghĩa vụ mà người thi hành án hoặc phải thi hành án đến hạn thực hiện thì sẽ được áp dụng cho từng định kỳ theo quy định.

– Ngoại trừ những sự kiện bất khả kháng như thiên tai như lũ lụt, động đất, bão, sóng thần… hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc các trở ngại khách quan mà người thi hành án hoặc người được thi hành án gặp phải như bị tai nạn, ốm đau, giải thể, phá sản… không phải lỗi của họ mà không nhận được các văn bản của các cơ quan như bản án, quyết định của tòa dẫn đến việc họ không thể yêu cầu cơ quan thi hành án tổ chức thi hành án theo đúng thời hạn quy định. Nếu thuộc các trường hợp này thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xem lại quyết định khi có yêu cầu thi hành án đã quá hạn theo quy định.

Tuy nhiên, được cơ quan thi hành án chấp nhận về việc thi hành án quá hạn thì những người phải thi hành án và người được thi hành án phải nêu rõ ly do về việc chậm thi hành án do các tình tiết bất khả kháng, trở ngại khách quan kèm theo các giấy tờ, tài liệu chứng minh lý do hợp pháp chính đáng của mình.

+ Đối với việc không thể yêu cầu thi hành án quá hạn thuộc trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan thì phải có giấy xác nhận của ủy ban nhân dân cấp xã, phường thị trấn nơi người được thi hành hoặc người phải thi hành án cư trú hoặc nơi xảy ra sự kiện trở ngại khách quan và bất khả kháng.

+ Nếu người được thi hành án hoặc người phải thi hành án bị tai nạn, ốm đau thì phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh, kèm theo giấy tờ có liên quan nếu có.

+ Nếu việc yêu cầu thi hành án quá hạn do lỗi của các cơ quan tố tụng mà người phải thi hành án và người được thi hành án không nhận được bản án, quyết định của cơ quan nhà nước thì phải có xác nhận của các cơ quan đó theo đúng quy định.

+ Trường hợp bị sáp nhập, chia tách, phá sản, giải thể thì phải xuất trình các giấy tờ xác nhận của cơ quan nhà nước về việc, chia, tách , hợp nhất, phá sản…đó theo quy định.

+ Đối với các trường hợp khác thì phải có các giấy tờ, tài liệu để chứng minh và thể hiện rõ thời gian, địa điểm nguyên nhân của việc các đương sự không thể yêu cầu cơ quan thi hành án đúng theo quy định của pháp luật.

– Đối với các trường hợp mà cơ quan đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 1/7/2015 thì người  phải thi hành án và người được thi hành án sẽ phải nộp các giấy tờ của bên cơ quan thi hành án đã ra quyết định về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.

Đối với các trường hợp các đương sự trong trường hợp phạm tội đang chấp hành hình phạt tù của bản án hình sự thì cơ quan thi hành án chỉ ra các quyết định đối với các khoản tài sản và tiền khi họ tự nguyện nộp và cơ quan thi hành án sẽ có trách nhiệm thông báo cho những người thi hành án đến nhận khoản tiền này. Nếu hết một năm mà họ không nhận kể từ ngày cơ quan thi hành án thông báo thì khoản tiền hoặc tài sản này sẽ bị sung công quỹ nhà nước nếu có theo quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm

Mức án phí áp dụng cho các vụ án dân sự cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm được xác định như thế nào ? Bên khởi kiện nộp hay bên bị kiện nộp

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm

Kính gửi! Luật sư, tôi có một số thắc mắc mong được Luật sư giải đáp. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì ai sẽ là người nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, án phí phúc thẩm?

Rất mong sớm nhận được hồi âm từ các chuyên gia. Xin trân trọng cảm ơn và kính chúc sức khỏe!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Luật sư tư vấn

  1. Căn cứ pháp lý.

Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 được Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 2016 về quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ tại Điều 24 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định các loại án phí phải nộp như sau:

“Điều 24. Các loại án phí trong vụ án dân sự

  1. Các loại án phí trong vụ án dân sự bao gồm:
  2. a) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch;
  3. b) Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch;
  4. c) Án phí dân sự phúc thẩm.
  5. Vụ án dân sự không có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự không phải là một số tiền hoặc không thể xác định được giá trị bằng một số tiền cụ thể.
  6. Vụ án dân sự có giá ngạch là vụ án mà trong đó yêu cầu của đương sự là một số tiền hoặc là tài sản có thể xác định được bằng một số tiền cụ thể.

Theo đó, án phí trong vụ án dân sự bao gồm các loại sau: Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự không có giá ngạch; Án phí dân sự sơ thẩm đối với vụ án dân sự có giá ngạch; Án phí dân sự phúc thẩm.”

Căn cứ vào Điều 25, Điều 28 Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, phúc thẩm quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án cụ thể như sau:

“Điều 25. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm

  1. Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án về tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.
  2. Trường hợp vụ án có nhiều nguyên đơn mà mỗi nguyên đơn có yêu cầu độc lập thì mỗi nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các nguyên đơn cùng chung một yêu cầu thì các nguyên đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  3. Trường hợp vụ án có nhiều bị đơn mà mỗi bị đơn có yêu cầu phản tố độc lập thì mỗi bị đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp các bị đơn cùng chung một yêu cầu phản tố thì các bị đơn phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  4. Trường hợp vụ án có nhiều người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì mỗi người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp tiền tạm ứng án phí theo yêu cầu riêng của mỗi người. Trường hợp những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cùng chung một yêu cầu độc lập thì họ phải nộp chung tiền tạm ứng án phí.
  5. Trường hợp đình chỉ việc dân sự và thụ lý vụ án để giải quyết theo quy định tại khoản 5 Điều 397 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải yêu cầu đương sự nộp tiền tạm ứng án phí dân sự giải quyết vụ án theo thủ tục chung.”

Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm quy định tại Điều 28 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định như sau:

“Điều 28. Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm

Người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của Nghị quyết này.”

Như vậy án phí Dân sự phúc thẩm thì người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm là người nộp tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm, trừ trường hợp không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định của pháp luật về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án.

Tại Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 có quy định về những tranh chấp dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.
  2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.
  3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.
  4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.
  5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.
  6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.
  7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh, trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án hành chính.
  8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.
  9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
  10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
  11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.
  12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
  14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy những trường hợp quy định tại Điều 26 BLTTDS năm 2015 nêu trên thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, còn những trường hợp khác, không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Trên đây là một số nhận định của chúng tôi về những tranh chấp thuộc thẩm quyền của Tòa án. Nếu có vướng mắc về vấn đề pháp lý Quý khách vui lòng liên hệ:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thủ tục kháng cáo dân sự như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về thủ tục kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi muốn kháng cáo bản án sơ thẩm của TAND thì làm như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự, đương sự, người đại diện của đương sự, cơ quan, tổ chức có quyền làm đơn kháng cáo lên Tòa án cấp trên trực tiếp giải quyết nếu thấy không thõa mãn với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm.

Người có quyền kháng cáo: Theo quy định tại điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“Điều 271. Người có quyền kháng cáo

Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm”.

Đơn kháng cáo bao gồm các nội dung chính sau đây:

– Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo

– Tên, địa chỉ của người kháng cáo

– Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật

– Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo

– Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo

Thời hạn kháng cáo: Căn cứ Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015

“1. Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
  2. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được xác định căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận”.

Trong một số trường hợp kháng cáo quá thời hạn quy định thì vẫn được chấp nhận nếu như có lí do chính đáng.

Thông báo tiền tạm ứng án phí phúc thẩm (Điều 267 Bộ luật tố tụng dân sự 2015): Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo cho người kháng cáo biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định của pháp luật về án phí, lệ phí. Trong thời hạn mười ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai nộp tiền tạm ứng án phí.Tiền tạm ứng án phí phúc thẩm được quy định cụ thể tại Pháp lệnh án phí, lệ phí tòa án.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về tạm ngừng phiên toà của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Luật Hiệp Thành tư vấn quy định về việc tạm ngưng phiên toà theo quy định pháp luật.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Luật số 92/2015/QH13) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016 có nhiều quy định mới, tiến bộ hơn so với Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011). Trong đó có quy định về tạm ngừng phiên tòa (Điều 259).

Khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (Bộ LTTDS) quy định: Trong quá trình xét xử Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm ngừng phiên tòa khi có một trong 6 căn cứ sau:

“a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

  1. b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu xét xử vắng mặt;
  2. c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện được ngay tại phiên tòa;
  3. d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để họ tự hòa giải;

  1. e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ luật này”.

Khoản 2 Điều 259 BLTTDS quy định: “Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa. Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa”.

Trong quá trình kiểm sát hoạt động tố tụng tại phiên toà khi có căn cứ cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ Kiểm sát viên có quyền đề nghị Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên toà theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Quy định về tạm ngừng phiên tòa nhằm hạn chế việc Hội đồng xét xử ra quyết định hoãn phiên toà nhiều lần, gây khó khăn, kéo dài trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, đồng thời quy định này còn hạn chế tình trạng bản án, quyết định giải quyết án của Tòa án cấp sơ thẩm bị Tòa án cấp phúc thẩm xử huỷ, sửa án./.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về sự có mặt của đương sự tại phiên tòa dân sự

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc nguyên đơn liên tục vắng mặt khi được Tòa án triệu tập?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là nguyên đơn trong vụ án dân sự, xin hỏi luật sư nguyên đơn vắng mặt 02 lần khi được triệu tập đến phiên tòa thì có làm sao không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

– Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2015 thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

– Chủ thể có quyền lập di chúc

Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:

+ Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

+ Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

– Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.

– Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp

+ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;

+ Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

– Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng

– Hình thức của di chúc

+ Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

+ Di chúc bằng văn bản bao gồm:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc.

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc

Di chúc bằng văn bản có công chứng;

Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

*Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

* Di chúc miệng

Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 Bộ luật dân sự 2005). ———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Các loại thời hiệu khởi kiện dân sự theo quy định Pháp Luật

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Thời Hiệu theo quy định pháp luật.

Câu hỏi Thưa luật sư Luật sư cho tôi hỏi Thời hiệu trong giải quyết vụ án dân sự là gì? có nhữ loại thời hiệu nào?

Thực tế, khi xảy ra tranh chấp liên quan đến hợp đồng một trong các bên thường khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp, tuy nhiên việc kiện ra Tòa phải trong thời hiệu khởi kiện thì Tòa án mới có thể giải quyết được.

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp Lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Nội dung tư vấn:

  1. Thời hiệu là gì?

Là thời hạn mà luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì sẽ phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện mà luật quy định. Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

Các khoảng thời gian sau sẽ không được tính vào thời hiệu khởi kiện dân sự:

Sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan làm cho chủ thể không thể khởi kiện: là những sự kiện xảy ra bất ngờ, không thể lường trước được, không khắc phục được.

Khi người có quyền khởi kiện là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện

Thời hiệu khởi kiện dân sự được tính như sau:

Đối với các vụ án dân sự, thời hiệu bắt đầu tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Đối với các yêu cầu giải quyết việc dân sự thời hiệu được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu.

  1. Các loại thời hiệu thường gặp

2.1Thời hiệu yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không thỏa mãn một trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự thì có đến 8 trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu, giao dịch vô hiệu dẫn đến không phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên kể từ khi giao dịch được xác lập.

Thời hiệu yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu trong trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập, thực hiện giao dịch chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự là 02 năm kể từ ngày người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn, bị lừa dối đe dọa có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người bị nhầm lẫn, lùa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do nhầm lẫn, lừa dối;

Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình có thời hiệu khởi kiện là 02 năm kể từ ngày người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ về hình thức như không lập thành văn bản, không công chứng có thời hiệu yêu cầu là 02 năm kê từ ngày giao dịch dân sự được xác lập.

Hết thời hiệu 02 năm nêu trên, nếu không có yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu thì giao dịch có hiệu lực pháp luật.

Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội, do giả tạo thì thời hiệu khởi kiện không bị hạn chế, có nghĩa các bên có thể yêu cầu tuyên giao dịch vô hiệu vào bất kỳ thời điểm nào.

2.2 Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự

Tranh chấp hợp đồng dân sự là các tranh chấp liên quan đến những nội dung trong hợp đồng dân sự như: hợp đồng mua bán, hợp đồng vay, hợp đồng thuê…

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi của mình bị xâm phạm.

2.3 Thời hiệu yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là bồi thường khi một người có lỗi và gây thiệt hại cho người khác, xuất phát từ quan hệ xã hội thông thường và không phát sinh từ hợp đồng. Bồi thường thiệt hại trong trường hợp này thường hay gặp nhất đó là tai nạn giao thông hoặc thiệt hại do gia súc của người khác gây ra…

Trong trường hợp này các bên có thể thỏa thuận với nhau về mức bồi thường thiệt hại, trường hợp có tranh chấp về mức bồi thường hoặc bên có lỗi không bồi thường thì bên bị thiệt hại hoặc một trong các bên có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu giải quyết tranh chấp về bồi thường, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết là 03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích của mình bị xâm phạm.

2.4 Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế

Thời hiệu yêu cầu chia di sản thừa kế là 10 năm đối với di sản thừa kế là động sản; 30 năm đối với di sản thừa kế là bất động sản kể từ thời điểm mở thừa kế- Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản thừa kế chết.

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu Tòa án xác nhận quyền được thừa kế của mình hoặc không nhận quyền thừa kế là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế (ví dụ: anh A là con riêng của ông B, để được nhận một phần di sản thừa kế của ông B thì A sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày ông B mất để yêu cầu Tòa công nhận là cha con và được hưởng thừa kế.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

  1. Không áp dụng thời hiệu

Các trường hợp sau đây sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện, điều này có nghĩa người có quyền yêu cầu có thể khởi kiện vào bất kỳ thời điểm nào:

Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản

Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu

Tranh chấp về quyền sử dụng đất…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, bài viết dựa trên các quy định của Bộ luật dân sự năm 2015

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự

Quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử trong vụ án dân sự Sau đây, Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thời hạn xét xử một vụ án dân sự.

Câu hỏi:

Tôi có Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân huyện và đã có thông báo thụ lý vụ án, tuy nhiên đã hơn 2 tháng rồi mà vẫn chưa thấy tòa thông báo hay quyết định về việc xử sơ thẩm, Luật sư cho tôi hỏi là thời gian từ khi thụ lý vụ án đến khi xét xử là bao lâu?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:Căn cứ pháp lý

Luật Tố tụng hành chính năm 2015

  1. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà anh chị/cung cấp thì vụ án của anh/chị đang trong thời gian chuẩn bị xét xử, quy định của pháp luật về việc này cụ thể như sau:

Tại Điều 130 LTTHC năm 2015 có quy định:

Điều 130. Thời hạn chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử các vụ án, trừ vụ án xét xử theo thủ tục rút gọn, vụ án có yếu tố nước ngoài và vụ án khiếu kiện về danh sách cử tri được quy định như sau:

  1. 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này.
  2. 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này.
  3. Đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử một lần, nhưng không quá 02 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và không quá 01 tháng đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  4. Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ vào theo Điều 130 BLTTHC năm 2015 nêu trên thì thời hạn để chuẩn bị xét như sau: 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 116 của Luật này (Nếu thấy vụ án án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thêm không quá 2 tháng đối với) hoặc 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 116 của Luật này. Nếu thấy vụ án án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thêm không quá 1 tháng)

Cụ thể quy định tại điểm a và điểm khoản 2 Điều 116 LTTHC năm 2015 như sau:

“Điều 116. Thời hiệu khởi kiện

…..

  1. Thời hiệu khởi kiện đối với từng trường hợp được quy định như sau:
  2. a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  3. b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

…………”

Như anh/chị đã nói vụ việc của anh/chị đã qua 2 tháng, tuy nhiên anh/ chị không nói rõ cụ thể đó là quyết định gì do đó chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn cho anh/chị được.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tặng cho quyền sử dụng đất qua lời nói có đủ điều kiện được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất?

Vấn đề tặng cho QSDĐ được pháp luật quy định như thế nào? Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn như sau:

Hỏi: Kính chào Quý Công ty và các Luật sư. Tôi có trường hợp khẩn mà không hiểu biết nên kính mong Quý Luật sư giải đáp và giúp đỡ. Tôi được bà dì ruột của tôi cho một mảnh đất vào năm 1985. Lúc đó không có giấy tờ cho, dì tôi chỉ nói miệng và từ đó vợ chồng tôi cất 1 căn nhà tạm. Diện tích đất theo giấy thuế đất gia đình tôi nộp là 65m2. Năm 2003, vì nhà xuống cấp nên gia đình tôi xây lại. Lúc đó xảy ra tranh chấp giữa gia đình tôi và con nuôi của dì tôi, nên ủy ban phường yêu cầu giải quyết tranh chấp bằng cách tôi phải trả tiền đền bù hoa màu (đất tôi ở trước đây là hố rác với vườn của dì).

Tôi đã trả tiền theo nội dung ủy ban phường xác nhận là đền bù hoa màu cho dì ruột tôi), sau khi đền bù thì nhà tôi tiếp tục xây theo diện cấp 4 và ở ổn định từ đó cho đến nay (nội dung đền bù, bên nhận là dì tôi có lăn tay và bên giao là tôi có giấy tờ xác nhận của ủy ban phường và dấu lăn tay của dì tôi trên đó). Gia đình tôi hiện đang giữ giấy tờ thuế đất từ năm 1992 đến nay. Giấy đền bù hoa màu trên đất đó cho dì tôi. Giấy xác nhận không tranh chấp của ủy ban phường với các hộ dân liền kề. Tháng 11 năm 2018, tôi gửi đơn yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình tôi. Bên văn phòng một cửa cũng đã nhận hồ sơ và gửi ngưòi về đo đạc. Tuy nhiên, sau thời hạn họ hẹn tôi qua lấy giấy chứng nhận (hơn 45 ngày) thì nay tôi nhận được giấy từ chối cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do gia đình tôi chưa chứng minh được nguồn gốc mảnh đất. Do đó, tôi xin hỏi: Việc ủy ban nhân dân phường xác nhận cho tôi là đất không có tranh chấp, nhưng không xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về nguồn gốc đất của gia đình tôi là đúng hay sai? Xin hỏi thêm Quý Luật sư là với những giấy tờ hiện gia đình tôi có như khai báo ở trên, thì gia đình tôi có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận hay không? Nếu không thì gia đình tôi cần cung cấp thêm giấy tờ gì. Do hiện nay dì ruột của tôi đã qua đời hơn 10 năm nay nên việc xin giấy xác nhận cho đất là không thể. Xin chân thành cám ơn Quý Luật sư!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, các trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 gồm:

“1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

  1. a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
  2. b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
  3. c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
  4. d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

  1. e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
  2. g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
  3. h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
  4. i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
  5. k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất
  6. Anh/chị được dì ruột cho mảnh đất từ năm 1985 nhưng việc tặng cho này chỉ được nói miệng, không được lập thành văn bản cũng như được công chứng, chứng thực đầy đủ. Như vậy, anh/chị không có giấy tờ chứng minh được việc tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

  1. a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  2. b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  3. c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  4. d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

  1. e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  2. g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Năm 2003, gia đình anh/chị có xảy ra tranh chấp với con nuôi của dì anh/chị nhưng tranh chấp này đã được giải quyết, đã đền bù đủ và có biên bản hòa giải của Ủy ban phường. Anh/chị cũng đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về đất thể hiện qua giấy tờ thuế đất từ năm 1992 đến nay. Tuy nhiên, giấy tờ thuế đất và biên bản hòa giải có chữ kí các bên và xác nhận của Ủy ban phường sẽ là căn cứ để xác định việc sử dụng đất ổn định của gia đình anh/chị theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP:

“2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

  1. a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
  2. b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;
  3. c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;
  4. d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

…”

Gia đình anh/chị đã sử dụng đất ổn định từ năm 1985 đến tháng 11 năm 2018, Ủy ban nhân dân cũng đã xác nhận là đất không có tranh chấp nhưng anh/chị lại không chứng minh được nguồn gốc của mảnh đất, tức là không chứng minh được việc được dì mình đã cho mảnh đất, mảnh đất vẫn thuộc quyền sở hữu của dì anh/chị cũng như người thừa kế hợp pháp của dì, như vậy anh/chị không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99 và Điều 100 Luật Đất đai năm 2013. Việc Ủy ban nhân dân từ chối cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất với lý do là chưa xác định được nguồn gốc mảnh đất là không trái với quy định của pháp luật.

Thứ hai, những giấy tờ mà bạn đã đề cập đến chỉ đủ chứng minh mảnh đất này đang được sử dụng ổn định và không có tranh chấp, cũng như anh/chị đã thực hiện đủ các  nghĩa vụ về đất đai nhưng chưa đủ để anh/chị được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp này bởi nguồn gốc mảnh đất vẫn chưa được xác định rõ ràng. Vì người dì của anh/chị đã mất nên quyền sử dụng mảnh đất này thuộc về sở hữu của những người thừa kế hợp pháp của dì theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

  1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
  2. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  3. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  4. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Vì người để lại di sản là dì ruột của anh/chị nên theo quy định của pháp luật anh/chị thuộc hàng thừa kế thứ 3. Nếu muốn sử dụng mảnh đất, anh/chị phải có sự đồng ý của những người thừa kế còn lại, tức là cần có văn bản đồng ý cho bạn được hưởng phần di sản là quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực. Như vậy, anh/chị mới chứng minh được nguồn gốc mảnh đất và đủ điểu kiện được cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do tính mạng bị xâm phạm

Nếu tai nạn lao động xảy ra tại nơi sản xuất, nhưng người bị tai nạn lao động không phải là lao động do doanh nghiệp thuê và cũng không có trong sách bốc xếp ký kết với doanh nghiệp, ông tổ trưởng bốc xếp tự ý lén đưa cháu mình chưa đủ tuổi lao động vào doanh nghiệp để làm . Vậy doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho gia đình nạn nhân hay không? Luật Hiệp Thành có một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này như sau:

Câu hỏi:

Nếu tai nạn lao động xảy ra tại nơi sản xuất, nhưng người bị tai nạn lao động không phải là lao động do doanh nghiệp thuê và cũng không có trong sách bốc xếp ký kết với doanh nghiệp, ông tổ trưởng bốc xếp tự ý lén đưa cháu mình chưa đủ tuổi lao động vào doanh nghiệp để làm (vì tiền lương bốc xếp tính theo khối lượng công việc và ông tổ trưởng là người đại diện ký hợp đồng theo danh sách kê khai với doanh nghiệp và có trách nhiệm nhận tiền để phân phát lại cho các lao động trong danh sách bốc xếp đã khai báo với doanh nghiệp). Không may cháu ông bị tai nạn lao động và đã chết sau hai ngày điều trị tại bệnh viện. Doanh nghiệp đã có trách nhiệm lo chi phí đưa cháu đến bệnh viện cấp cứu và khai báo ngay với chính quyền địa phương. Trường hợp lao động này doanh nghiệp không thuê mướn, nhưng tai nạn đáng tiếc đã xảy ra, tổ trưởng bốc xếp đã nhận lỗi của mình, nhưng gia đình nạn nhân lại đòi doanh nghiệp phải chi trả 100 triệu đồng, doanh nghiệp cảm thấy không thỏa đáng. Xin hỏi Luật sư doanh nghiệp có phải chịu trách nhiệm chi trả tiền bồi thường cho gia đình nạn nhân hay không? Vì thực tế lao động này doanh nghiệp hoàn toàn không biết, và ông tổ trưởng bốc xếp cũng đã nhận lỗi và khai báo rõ ràng với chính quyền là vì thương hoàn cảnh gia đình của nạn nhân quá khó khăn, nhiều lần năn nỉ ông nên ông mới lén đưa cháu vào làm nên không báo cho doanh nghiệp biết. Như vậy về phía ông tổ trưởng bốc xếp có phải chịu trách nhiệm gì về sự việc này hay không? (nạn nhân là em trai 13 tuổi). Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiêp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật Lao động năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn

Trách nhiệm của công ty

Theo quy định tại điều 142 Bộ luật lao động năm 2012 thì:

“Điều 142. Tai nạn lao động

  1. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.

Quy định này được áp dụng đối với cả người học nghề, tập nghề và thử việc.

  1. Người bị tai nạn lao động phải được cấp cứu kịp thời và điều trị chu đáo.
  2. Tất cả các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các sự cố nghiêm trọng tại nơi làm việc đều phải được khai báo, điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo định kỳ theo quy định của Chính phủ”.

Tuy nhiên, tai nạn lao động xảy ra tại nơi sản xuất nhưng người bị tai nạn lao động không phải là lao động do doanh nghiệp thuê và cũng không có trong sách bốc xếp ký kết với doanh nghiệp, giữa người lao động và doanh nghiệp không có bất kì thỏa thuận hay hợp đồng lao động nào mà do người tổ trưởng tự ý đưa cháu mình vào làm việc. Công ty sẽ không phải bồi thường trong trường hợp này, gia đình cháu bé buộc công ty phải bồi thường 100 triệu là không thỏa đáng.

Trách nhiệm của người tổ trưởng

Điều 584 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại:

“1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

  1. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  2. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.”

Vấn đề bồi thường trong trường hợp này thuộc về dân sự chứ không phải lao động, trách nhiệm bồi thường ở đây sẽ là bồi thường ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Vì người tổ trưởng có trách nhiệm quản lý mà đã tự ý đưa cháu chưa đủ tuổi lao động vào làm việc thì đã vi phạm về trật tự an toàn nơi làm việc. Như vậy, thì người tổ trưởng có trách nhiệm phải bồi thường cho cháu của mình. Theo quy định tại Điều 591 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm sẽ bao gồm các chi phí:

“1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  1. a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
  2. b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
  3. c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  4. d) Thiệt hại khác do luật quy định.
  5. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Người thân của người bị thiệt hại có thể yêu cầu người tổ trưởng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng