Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Câu hỏi

“Ngày 28/9/2016 ông A có nhận chuyển nhượng của ông B diện tích đất 696m2 thuộc thửa số 567, tờ bản đồ số 6, tọa lạc tại Thôn Đ C, xã S L, thị xã S T với giá chuyển nhượng là 690.000.000đồng. Sau khi thỏa thuận chuyển nhượng thì ông A có đặt cọc cho ông B 20.000.000 đồng và có viết giấy tay đặt cọc.

Đến ngày 12/10/2016 ông A và ông B có viết giấy tay sang nhượng diện tích đất trên với số tiền là 150.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế. Sau đó ông A và ông B đến Văn phòng công chứng H T để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định, tại hợp đồng này chỉ ghi giá chuyển nhượng là 50.000.000 đồng nhằm mục đích trốn thuế, cùng ngày 12/10/2016 ông A và ông B đã nộp toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng lên bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân thị xã S T, phiếu hẹn đến ngày 03/11/2016 sẽ trả kết quả, phiếu hẹn này ông B giữ bản chính.

Ngày 17/10/2016 thì ông B đến bộ phận một cửa rút toàn bộ hồ sơ chuyển nhượng đất và tuyên bố không chuyển nhượng cho ông A nữa nên ông A khởi kiện yêu cầu ông B tiếp tục duy trì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập 12/10/2016 giữa ông A và ông B.”

Tôi xin hỏi, nếu Tòa án chứng minh được giao dịch giữa 2 ông A và B được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A có được Tòa án chấp nhận không?

  1. Cơ sở pháp lý
  • Bộ luật Dân sự năm 2015;
  1. Nội dung

Nếu Tòa án chứng minh được giao dịch giữa 2 ông A và B được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A sẽ không được Tòa án chấp nhận.

Ở đây chúng ta cần làm rõ, các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo, hậu qua bị Tòa án xác định là hợp đồng vô hiệu.

Theo điều 124 Bộ luật Dân sự 2015 về Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

“1. Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

2. Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu.”

Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu; còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.

Việc lập một thỏa thuận khác nhằm che giấu hợp đồng chuyển nhượng là hành vi vi phạm pháp luật dân sự. Một khi giao dịch giả tạo bị tuyên vô hiệu, giao dịch bị che giấu vẫn còn hiệu lực và các bên liên quan vẫn thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tức là kê khai đúng với giá trị thực tế của hợp đồng và thực hiện đóng thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật, và các bên phải thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ dựa trên hợp đồng thực.

Khi hợp đồng bị che giấu bị vô hiệu theo quy định pháp luật thì Tòa án ra quyết định hủy bỏ hợp đồng và theo quy định tại:

“Điều 427. Hậu quả của việc hủy bỏ hợp đồng

1….

  1. Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận sau khi trừ chi phí hợp lý trong thực hiện hợp đồng và chi phí bảo quản, phát triển tài sản.

Việc hoàn trả được thực hiện bằng hiện vật. Trường hợp không hoàn trả được bằng hiện vật thì được trị giá thành tiền để hoàn trả.”

Vậy hợp đồng đã bị Tòa án chứng minh được giao dịch được xác lập nhằm trốn thuế thì yêu cầu của ông A sẽ không được Tòa án chấp nhận do hợp đồng đó sẽ bị Tòa án xác định là vô hiệu do giả tạo.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

Bộ luật Dân sự năm 2015 không có quy định hướng dẫn về người thứ ba ngay tình trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, trường hợp này được hiểu là người chiếm hữu không có căn cứ pháp lý đối với tài sản nhưng không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật. Việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu là cần thiết nhằm bảo đảm tính ổn định của giao dịch dân sự nói chung và các giao dịch liên quan đến bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký nói riêng.

  1. Các trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu

Giao dịch dân sự vô hiệu khi không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của Bộ luật Dân sự năm 2015:

Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;

b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;

c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.

2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”

Một số trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu như:

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị nhầm lẫn

– Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

– Giao dịch dân sự vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

– Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

– Giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội

– Giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo.

Theo quy định tại Điều 131 Bộ luật dân sự năm 2015: giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

  1. Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu

Điều 133 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu. Cụ thể như sau:

2.1. Đối với tài sản không phải đăng ký

Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực.

Giao dịch dân sự với người thứ ba sẽ không có hiệu lực trong trường hợp:

  • Người chiếm hữu ngay tình (người thứ ba ngay tình) có được động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thông qua hợp đồng không có đền bù với người không có quyền định đoạt tài sản
  • Nếu trường hợp hợp đồng nêu trên là hợp đồng có đền bù thì chủ sở hữu tài sản không phải đăng ký có quyền đòi lại động sản nếu động sản đó bị lấy cắp, bị mất hoặc trường hợp khác bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu.

2.2. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu

·      Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký

Đối với trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng tài sản đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sau đó được chuyển giao bằng một giao dịch dân sự khác cho người thứ ba ngay tình và người này căn cứ vào việc đăng ký đó mà xác lập, thực hiện giao dịch thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

·      Trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký

Đối với trường hợp tài sản phải đăng ký mà chưa được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người thứ ba ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá tại tổ chức có thẩm quyền hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó chủ thể này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa thì giao dịch đó không bị vô hiệu.

Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ người thứ ba ngay tình, nếu giao dịch dân sự với người này không bị vô hiệu nhưng có quyền khởi kiện, yêu cầu chủ thể có lỗi dẫn đến việc giao dịch được xác lập với người thứ ba phải hoàn trả những chi phí hợp lý và bồi thường thiệt hại.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực khi nào? Thời hạn kháng cáo Quyết định này là bao nhiêu ngày?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 273 và Khoản 2 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:

Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

Điều 280. Thời hạn kháng nghị

  1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.”

Như vậy, thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là 07 ngày kể từ ngày đương sự nhận được Quyết định.

Sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định nêu trên mà Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không bị kháng cáo, kháng nghị thì Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Luật thi hành án dân sự

Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục thi hành bản án, quyết định dân sự, hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự, phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Toà án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên phải thi hành án của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh và quyết định của Trọng tài thương mại (sau đây gọi chung là bản án, quyết định); hệ thống tổ chức thi hành án dân sự và Chấp hành viên; quyền, nghĩa vụ của người được thi hành án, người phải thi hành án, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động thi hành án dân sự.

….

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 14 tháng 11 năm 2008.

Tải về luật thi hành án dân sự

Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi, nếu bản án của tôi có hiệu lực vào ngày 08/02/2017 thì tôi còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành bản án của Tòa án nữa không. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

  1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

  1. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
  2. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, thời hiệu bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn là 05 năm kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.

Bạn có cung cấp thông tin về việc bản án của bạn có hiệu lực từ ngày 08/02/2017, như vậy, bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tranh chấp giữa tôi và một người nữa đã được tòa án huyện xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật ngày 15/02/2016. Người này phải thực hiện thanh toán cho tôi số tiền là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi có đòi nhiều lần nhưng người này không trả. Tôi được biết tôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi có thể nhờ cơ quan nào giải quyết.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thẩm quyền thi hành án dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, bản án của bạn là bản án dân sự sơ thẩm do TAND cấp huyện thực hiện quyết định. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

  1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  5. d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.”

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là Chi cục thi hành án cấp huyện. Do bạn không đề cập thông tin cụ thể về Tòa án nơi giải quyết vụ việc nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn giúp bạn.

Do vậy, bạn có thể yêu cầu Chi cục thi hành án cấp huyện thực hiện thi hành bản án nêu trên giúp bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi tên là Hoàng Thị Thanh, hiện đang sinh sống và làm việc tại Đà Nẵng. Tôi đang có tranh chấp về một số vấn đề và muốn đưa đơn khởi kiện ra Tòa, tuy nhiên, các giao dịch tôi thực hiện và phát sinh tranh chấp đã xảy ra từ nhiều năm trước rồi. Bây giờ tôi muốn khởi kiện thì có được giải quyết không? Xin Luật sư tư vấn giúp tôi về trường hợp này.

Gửi bởi Hoàng Thị Thanh – Hoàn Kiếm, Hà Nội

Cảm ơn chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của chị được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐTP ngày 30/6/2016 về hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị quyết 103/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 104/2015/QH13 ngày 25-11-2015 của Quốc hội về việc thi hành Luật tố tụng hành chính.

  1. Nội dung tư vấn:

Chị hoàn toàn có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật, cụ thể tại Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 4. Quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

  1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác…”

Tuy nhiên, do các giao dịch và việc phát sinh tranh chấp của chị theo thông tin chị gửi cho chúng tôi là đã diễn ra từ nhiều năm trước. Do vậy, phải tiến hành xem xét thêm về phần thời hiệu khởi kiện vụ án.

“Điều 184. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự

  1. Thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật dân sự.
  2. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ việc.

Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.”

Việc áp dụng thời hiệu khởi kiện được thực hiện khi có yêu cầu của một hoặc các bên. Chỉ trong một số trường hợp thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện, nếu trường hợp của chị đang muốn thực hiện việc khởi kiện thuộc một trong các trường hợp dưới đây thì chắc chắn sẽ được giải quyết.

Điều 155 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về các trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện như sau:

  1. Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản.
  2. Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

3. Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khởi kiện lại vụ án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, khoảng năm 2009, tôi có thực hiện khởi kiện vụ án đang có tranh chấp tại Tòa án và đã được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, do bên bị đơn hứa hẹn sẽ thực hiện nghĩa vụ khi tôi rút đơn khởi kiện. Do đó, tôi đã thực hiện rút đơn khởi kiện và Tòa án đã có quyết định đình chỉ vụ án dân sự. Sau đó, bên bị đơn vẫn không thực hiện nghĩa vụ đối với tôi. Tôi xin hỏi trường hợp này tôi có được khởi kiện lại không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 về hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

  1. Nội dung tư vấn:

Trường hợp của bạn thuộc trường hợp quy định tại điểm c Khoản 1 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
  2. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;”

Theo đó, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 192. Trả lại đơn khởi kiện, hậu quả của việc trả lại đơn khởi kiện

  1. Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;
  3. b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;
  4. c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;
  5. d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Và quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 về hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án:

Điều 7. Quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án quy định tại khoản 3 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

  1. Người khởi kiện có quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 192, điểm c khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015và các trường hợp khác mà pháp luật có quy định.

Như vậy, bạn hoàn toàn có quyền được nộp đơn khởi kiện lại trong trường hợp này

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục tiền tố tụng bắt buộc phải thực hiện khi khởi kiện vụ án dân sự – hòa giải cơ sở.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có mua một mảnh đất rộng 200(đất ở) tại Phường Xuân Phương, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội từ tháng 8 năm 2014, đã làm đầy đủ các thủ tục sang tên, chuyển quyền sử dụng đất thành tên tôi và vợ tôi. Do chưa có nhu cầu sử dụng nên mảnh đất này vợ chồng tôi cho anh Phạm Quang Huy sử dụng để trồng rau. Năm 2017, anh Huy xây dựng nhà ở ở mảnh đất của anh ta, khi chúng tôi biết tin và tới kiểm tra mảnh đất của chúng tôi thì phát hiện nhà của anh Huy đã xây lấn sang đất của gia đình nhà tôi. Chúng tôi đã nhờ bộ phận địa chính của Phường xuống đo lại mảnh đất của tôi và kết quả là mảnh đất chỉ còn lại 185. Vợ chồng tôi đã nhiều lần yêu cầu anh Huy giải quyết nhưng anh Huy không hợp tác. Chúng tôi đã nộp đơn khởi kiện lên Tòa án yêu cầu giải quyết nhưng Tòa án trả lại đơn và yêu cầu chúng tôi thực hiện thủ tục tiền tố tụng trước. Tôi không hiểu thủ tục tiền tố tụng mà Tòa án nói ở đây là gì, mong các Luật sư giải thích và chỉ dẫn cho tôi thực hiện để tôi có thể đòi lại quyền lợi cho mình. Tôi xin chân thành cảm ơn

Cảm ơn anh đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của anh được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Bộ luật tố tụng dân sự;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai;

Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

  1. Nội dung tư vấn:

Trước tiên, Luật sư giải thích để anh được rõ, thủ tục tiền tố tụng mà Tòa án nói tới ở đây là gì, tại sao trường hợp của anh lại phải thực hiện thủ tục tiền tố tụng, thủ tục mà anh cần phải thực hiện ở đây là như thế nào.

Thủ tục tiền tố tụng ở đây chỉ là một thuật ngữ chuyên ngành, về cơ bản, có thể hiểu là những thủ tục cần phải làm trước khi đưa vụ việc ra cơ quan có thẩm quyền như ở đây là Tòa án để giải quyết. Đa số các vụ án dân sự thì không phải thực hiện thủ tục này nhưng có một vài trường hợp ngoại lệ, bắt buộc phải thực hiện và đã được quy định rõ trong quy định của pháp luật. Như trong trường hợp của anh, thủ tục tiền tố tụng bắt buộc ở đây là hòa giải cơ sở, nếu hai bên không tự hòa giải được thì việc hòa giải cơ sở là bắt buộc thực hiện. Chỉ khi thực hiện thủ tục tiền tố tụng này xong rồi nhưng kết quả là hòa giải không thành thì sau đó, anh mới có đủ điều kiện để khởi kiện anh Huy ra Tòa, yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc của mình.

Khi có tranh chấp đất đai xảy ra, mà cụ thể trường hợp của anh là việc anh Huy đã xây nhà lấn sang phần đất mà anh và vợ là người có quyền sử dụng đất hợp pháp (có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên anh và vợ, mảnh đất có diện tích 200) thì trước tiên, pháp luật khuyến khích hai bên tự hòa giải, trường hợp này, anh Huy đã không có thái độ hợp tác để giải quyết, hai bên không hòa giải được thì bước tiếp theo, anh bắt buộc phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tới UBND phường nơi có đất (trường hợp này là UBND phường Xuân Phương) để giải quyết, điều này được quy định tại Điều 202 Luật Đất đai năm 2013:

1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải…

Nếu như sau khi tiến hành thủ tục hòa giải cơ sở mà vẫn không giải quyết được, hòa giải không thành thì sau đó, anh có toàn quyền đưa đơn khởi kiện lên Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết. Tranh chấp về quyền sử dụng đất thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện nơi có bất động sản (theo quy định tại khoản 2 điều 26, khoản 1 điều 35 và điểm c, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015) và ở đây chính là Tòa án nhân dân quận Nam Từ Liêm.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Tôi là Phạm Duy Tân có cho ông Nguyễn Đình Chinh vay một khoản tiền là 300 triệu đồng. Ngày 15/7/2015, chúng tôi có ký một hợp đồng vay tiền với thỏa thuận, ông Phạm Duy Tân cho Ông Nguyễn Đình Chinh vay 300 triệu trong thời hạn 2 năm kể từ ngày ký, lãi suất 15% một năm, trả lãi theo từng tháng vào thời gian từ ngày 8-10 hàng tháng (chúng tôi có ra văn phòng công chứng để thực hiện ký kết hợp đồng). Nhưng cho tới thời điểm hiện tại, tháng 7 năm 2018, thời hạn cho vay đã hết, ông Chinh vẫn chưa trả lại cho tôi số tiền 300 triệu đồng cùng với phần lãi từ tháng 7 năm 2017, tôi đã nhiều lần yêu cầu ông Chinh trả tiền nhưng ông Chinh không thực hiện. Vậy tôi có thể nộp đơn khởi kiện ông Chinh để đòi quyền lợi của mình ở đâu, Tòa án có thẩm quyền giài quyết vụ việc của tôi là Tòa án nào?

Gửi bởi Phạm Duy Tân – Hoàng Mai, Hà Nội

1.Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

2.Nội dung tư vấn:

Để vụ án dân sự được thụ lý, đơn khởi kiện phải gửi đến đúng Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Vụ án mà chủ thể khởi kiện thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại các Điều 26, 28, 32 BLTTDS năm 2015. Vụ việc được khởi kiện phải đúng với cấp Tòa án có thẩm quyền quy định tại các Điều 35, 36, 37, 38 BLTTDS năm 2015. Vụ việc được khởi kiện đúng thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ quy định tại Điều 39 BLTTDS năm 2015. Như vậy, để đảm bảo vụ án dân sự được thụ lý giải quyết, phải xác định đúng Tòa án nào là Tòa án có thẩm quyền.

Trước tiên, phải xác định vụ việc của anh là về tranh chấp hợp đồng dân sự (cụ thể là hợp đồng cho vay tiền).

Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 quy đinh:

Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng …”

 

Như vậy, xác định được Tòa án chính là nơi có thẩm quyền giải quyết vụ việc, tức là tranh chấp về dân sự của anh thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Theo đó, cơ quan mà anh có thể yêu cầu giải quyết vụ việc của mình chính là Tòa án, anh xác định phải nộp đơn khởi kiện anh Chinh ở Tòa án là đúng.

Thứ hai, khi đã xác định được thẩm quyền giải quyết vụ việc là của Tòa án, bước tiếp theo phải xác định Tòa án cấp nào (ví dụ cấp Huyện, cấp Tỉnh,…) có thẩm quyền giải quyết khi anh có yêu cầu. Trường hợp tranh chấp trên thuộc khoản 3 Điều 26 BLTTDS, vì vụ việc là tranh chấp dân sự nên thẩm quyền giải quyết sẽ phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 37 BLTTDS, chiếu theo quy định tại khoản 1 Điều 35 BLTTDS quy định về thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp Huyện:

Điều 35: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

 

Theo đó, có thể xác định được cấp Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của anh chính là Tòa án cấp huyện.

Thứ ba, sau khi xác định được Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án cấp huyện, phải xem xét Tòa án cấp huyện nơi nào có thẩm quyền, theo quy định tại Điều 39 BLTTDS, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này. Như từ đầu đã xác định, tranh chấp giữa anh và anh Chinh thuộc khoản 3 Điều 26, theo đó, bắt buộc phải xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc này là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Như vậy, cuối cùng đã xác định rõ được Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú tức nơi anh Nguyễn Đình Chinh cư trú chính là Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc của anh.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi . Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hướng dẫn thủ tục kháng cáo bản án, quyết định dân sự.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về trình tự, thủ tục kháng cáo bản án, quyết định dân sự?

  1. Cơ sở pháp lý:

-Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:
  2. Người có quyền kháng cáo: (Điều 243 Bộ luật tố tụng dân sự)

– Đương sự, người đại diện hợp pháp của họ

– Cơ quan, tổ chức khởi kiện có quyền làm đơn kháng cáo bản án, quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm.

  1. Thời hạn kháng cáo:(Điều 245 Bộ luật tố tụng dân sự).

– Đối với đương sự có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo bản án là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

– Thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

– Nếu đơn kháng cáo gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì.

– Việc kháng cáo quá hạn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng

  1. Đơn kháng cáo: (Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự)

– Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau đây:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

+ Tên, địa chỉ của người kháng cáo;

+ Kháng cáo phần nào của bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật;

+ Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

– Đơn kháng cáo phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm.

– Nếu đơn kháng cáo gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết và gửi kèm hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.

– Kèm theo đơn kháng cáo là tài liệu, chứng cứ bổ sung, nếu có để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.

  1. Mẫu đơn kháng cáo: Mẫu 01- ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao.
  2. Hướng dẫn sử dụng mẫu số 01:

(1) Ghi tên Toà án đã xét xử sơ thẩm vụ án. Nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện gì thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện Y, tỉnh ĐN); nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân thành phố Hà Nội). Cần ghi địa chỉ cụ thể của Toà án (nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu điện).

(2) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi họ và tên của cá nhân đó; nếu người kháng cáo là cơ quan, tổ chức, thì ghi tên của cơ quan, tổ chức đó (ghi như đơn kháng cáo) và ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Người kháng cáo: Tổng công ty X do ông Nguyễn Văn A, Tổng giám đốc làm đại diện).

(3) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Địa chỉ: trú tại thôn B, xã C, huyện H, tỉnh T); nếu là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Địa chỉ: có trụ sở tại số 20 phố NP, quận Đ, thành phố H).

(4) Ghi tư cách pháp lý của người kháng cáo (ví dụ: là nguyên đơn (bị đơn) trong vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản; là người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn Trần Văn Nam trú tại nhà số 34 phố X, quận H, thành phố H theo uỷ quyền ngày…tháng…năm…; là người đại diện theo uỷ quyền của Công ty XNK A do ông Nguyễn Văn Nam – Tổng Giám đốc đại diện theo giấy uỷ quyền ngày…tháng…năm…).

(5) Ghi cụ thể kháng cáo toàn bộ bản án, quyết định sơ thẩm hoặc phần nào của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật đó (ví dụ: kháng cáo toàn bộ bản án dân sự sơ thẩm vụ án “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” ngày 15-01-2006 của Toà án nhân dân huyện A tỉnh H).

(6) Ghi lý do cụ thể của việc kháng cáo.

(7) Nêu cụ thể từng vấn đề mà người kháng cáo yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết.

(8) Trường hợp có các tài liệu, chứng cứ bổ sung thì phải ghi đầy đủ tên các tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo đơn kháng cáo (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: 1) bản sao Giấy xác nhận nợ; 2) bản sao Giấy đòi nợ…).

(9) Nếu người kháng cáo là cá nhân, thì phải ký tên hoặc điểm chỉ và ghi rõ họ và tên của người kháng cáo đó; nếu là cơ quan, tổ chức kháng cáo, thì người đại điện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức kháng cáo ký tên, ghi rõ họ và tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó.

Ví dụ:

Người kháng cáo

Tổng Công ty X

Tổng Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

Nguyễn Mạnh T)

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xác định công sức đóng góp trong vụ án dân sự

Có ba dạng công sức trong các vụ án dân sự: Công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình; Công sức trong các vụ án thừa kế và công sức trong các vụ án khác.

Xác định công sức đóng góp trong vụ án dân sự

Công sức là sức lực, là thời gian… mà con người bỏ ra để ra nuôi dưỡng người để lại di sản, để giữ gìn, bảo quản, duy trì tài sản nên tài sản không bị hư hỏng, mất mát hoặc để làm tăng giá trị tài sản bằng việc tôn tạo, tu bổ tài sản

Hiện nay, có thể phân loại có ba dạng công sức trong các vụ án dân sự: Công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình; Công sức trong các vụ án thừa kế và công sức trong các vụ án khác (đòi tài sản, đòi nhà đất cho thuê, đòi lại nhà đất cho ở nhờ…)

Thứ nhất, công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình:

Theo Khoản 2 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…”.

Khoản 1 Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:

“Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Như vậy, đối với việc chia tài sản khi hủy kết hôn trái   pháp luật hay chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thì đều có xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản. Về nguyên tắc thì trong thời gian chung sống, nếu không có chứng cứ gì khác thì về nguyên tắc tài sản phát triển đều được chia đôi (công việc nội trợ và công việc khác liên quan đến đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập). Tuy nhiên khi phân chia cũng cần xem xét đến người đã tạo ra nguồn tiền để phát triển tài sản, từ đó phân chia cho phù hợp.

Thứ hai, Công sức trong các vụ án tranh chấp về thừa kế:

Đối với các vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản thì trước khi phân chia tài sản thừa kế, Tòa án thường xem xét để trích cho người có công sức trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản (ngoài phần chi phí cho việc nuôi dưỡng), công sức bảo quản di sản, công sức giữ gìn tài sản… Điều 640  BLDS quy định về quyền của người quản lý di sản trong đó có quyền được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

Thứ ba, Công sức trong các vụ án khác.

Đối với các vụ án đòi nhà đất cho ở nhờ thì nếu chấp nhận yêu cầu của chủ nhà thì ngoài việc chủ nhà phải thanh toán cho người ở nhờ tiền chi phí sửa sang nhà (nếu có việc sửa nhà và người cho ở nhờ không phản đối và hợp đồng cho ở nhờ không quy định) thì chủ nhà còn phải trả cho người ở nhờ khoản tiền công sức bảo quản, duy trì nhà ở (nếu có).

Trong các vụ án đòi tài sản khác thì nếu người quản lý tài sản có công sức thì chủ sở hữu của tài sản cũng phải có trách nhiệm thanh toán cho người đang quản lý tài sản.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, việc tính công sức giữ gìn, bảo quản, duy trì, cải tạo… tài sản dựa trên các tiêu chí sau đây:

Một là, trước hết phải xem xét về tầm quan trọng của việc quản lý tài sản đó và quan hệ liên quan đến việc quản lý tài sản. Nếu như người thừa kế (do trước đó sống chung với người để lại di sản), người ở nhờ quản lý tài sản… thì tầm quan trọng trong việc quản lý tài sản sẽ khác với trường hợp người khác quản lý giúp tài sản; Phải xem xét nếu không có công sức của người quản lý, giữ gìn tài sản… thì tài sản đó có tồn tại hay không (nếu không có người đang quản lý tài sản thì có người khác quản lý tài sản không? Nếu không có người quản lý tài sản thì tài sản đó có bị thu hồi hay không? Có bị giảm giá trị hay không?…).

Hai là: Giá trị của tài sản cũng là một tiêu chí để xem xét công sức cho người quản lý tài sản: Tài sản càng có giá trị cao thì trách nhiệm của người quản lý tài sản càng lớn. Công sức quản lý tài sản có giá trị cao phải cao hơn công sức quản lý tài sản có giá trị thấp (nếu cùng phải chi phí thời gian, sức lực…).

Ba là: Quản lý tài sản yêu cầu trình độ chuyên môn cao, chi phí thời gian nhiều… phải được xem xét công sức cao hơn quản lý tài sản không yêu cầu trình độ chuyên môn hoặc tốn ít thời gian…

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng