Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;

Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

  1. Nội dung tư vấn:

Trường hợp Tòa án trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự được quy định tại Khoản 1 Điều 280 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 280. Trả hồ sơ để điều tra bổ sung

  1. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp:
  2. a) Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề quy định tại Điều 85 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa được;
  3. b) Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;
  4. c) Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ án nhưng chưa được khởi tố vụ án, khởi tố bị can;
  5. d) Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng.

Đồng thời, các trường hợp nêu trên được hướng dẫn thực hiện tại Điều 5 và Điều 6 Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.

Ngoài ra, các trường hợp Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung bao gồm:

“Điều 5. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự

  1. Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Trường hợp thuộc điểm a khoản 1 Điều này nhưng chứng cứ trong hồ sơ vụ án cho thấy có thể xét xử bị can hoặc bị cáo về một hay nhiều tội tương ứng bằng hay nhẹ hơn hoặc có thể xét xử bị can hoặc bị cáo ít tội hơn số tội mà Viện kiểm sát truy tố;
  3. b) Đã có quyết định tách vụ án hoặc chưa có quyết định tách vụ án của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhưng có căn cứ để tách vụ án theo quy định tại khoản 2 Điều 170, khoản 2 Điều 242 của Bộ luật Tố tụng hình sự;
  4. c) Đã yêu cầu Viện kiểm sát bổ sung tài liệu, chứng cứ theo quy định tại Điều 284 của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Điều 6. Phối hợp thực hiện trả hồ sơ để điều tra bổ sung trong các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 245 và điểm d khoản 1 Điều 280 của Bộ luật Tố tụng hình sự

  1. Viện kiểm sát, Tòa án không trả hồ sơ để điều tra bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, nhưng không xâm hại nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng;
  3. b) Người bị buộc tội, người bị hại, người làm chứng là người dưới 18 tuổi nhưng khi thực hiện hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì họ đã đủ 18 tuổi.”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sau khi đưa vụ án ra xét xử, Tòa án được trả hồ sơ để điều tra bổ sung vụ án hình sự bao nhiêu lần?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc trong vụ án hình sự, sau khi đưa vụ án ra xét xử, tại phiên tòa thì Tòa án được trả hồ sơ điều tra bổ sung bao nhiêu lần?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Thông tư liên tịch số 02/2017/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP ngày 22/12/2017 của Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Tòa án nhân dân tối cao – Bộ Công an – Bộ Quốc Phòng quy định việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện một số quy định của bộ luật tố tụng hình sự về trả hồ sơ để điều tra bổ sung.
  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 174 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

“Điều 174. Thời hạn phục hồi điều tra, điều tra bổ sung, điều tra lại

  1. Trường hợp vụ án do Viện kiểm sát trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 02 tháng; nếu do Tòa án trả lại để yêu cầu điều tra bổ sung thì thời hạn điều tra bổ sung không quá 01 tháng. Viện kiểm sát chỉ được trả lại hồ sơ để điều tra bổ sung hai lần. Thẩm phán chủ tọa phiên tòa chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần và Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung một lần.

Thời hạn điều tra bổ sung tính từ ngày Cơ quan điều tra nhận lại hồ sơ vụ án và yêu cầu điều tra bổ sung.

Theo đó, sau khi đưa vụ án ra xét xử thì Tòa án, tại phiên tòa là Hội đồng xét xử chỉ được trả hồ sơ để điều tra bổ sung 01 lần.

Đây là điểm mới của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 với mục đích nhằm đảm bảo việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung được tiến hành chặt chẽ, tránh lạm dụng kéo dài thời gian tố tụng. Đồng thời, tránh thực trạng khi áp dụng Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự  thì có rất nhiều vụ án bị kéo dài do Viện kiểm sát hoặc Tòa án trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung nhiều lần.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi Kiểm sát viên vụ án hình sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về việc trong vụ án hình sự, người bị hại có quyền đề nghị thay đổi kiểm sát viên được phân công tham gia giải quyết vụ án không? Trường hợp nào thì được đề nghị thay đổi?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:
  • Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015;
  • Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ điểm e Khoản 2 Điều 62 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, người bị hại hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng trong đó có Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án:

Điều 62. Bị hại       

  1. Bị hại hoặc người đại diện của họ có quyền:
  2. e) Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;”

Theo đó, căn cứ Điều 49, 52 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên bao gồm:

Điều 49. Các trường hợp phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:

  1. Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;
  2. Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;
  3. Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.

Điều 52. Thay đổi Kiểm sát viên, Kiểm tra viên

  1. Kiểm sát viên, Kiểm tra viên phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp:
  2. a) Trường hợp quy định tại Điều 49 của Bộ luật này;”

Ngoài ra, để xác định rõ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 49 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, Tiết c Tiểu mục 4 Mục I Nghị quyết số 03/2004/NQ-HĐTP ngày 02/10/2004 hướng dẫn thi hành một số quy định trong phần thứ nhất “Những quy định chung” của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 có hướng dẫn cụ thể, theo đó:

“c) Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ là ngoài các trường hợp được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 42 của Bộ luật Tố tụng hình sự thì trong các trường hợp khác (như trong quan hệ tình cảm, quan hệ thông gia, quan hệ công tác, quan hệ kinh tế…) có căn cứ rõ ràng để có thể khẳng định là Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án không thể vô tư trong khi làm nhiệm vụ. Ví dụ: Hội thẩm là anh em kết nghĩa của bị can, bị cáo; Thẩm phán là con rể của bị cáo; người bị hại là Thủ trưởng cơ quan, nơi vợ của Thẩm phán làm việc… mà có căn cứ rõ ràng chứng minh là trong cuộc sống giữa họ có mối quan hệ tình cảm thân thiết với nhau, có mối quan hệ về kinh tế…..

Cũng được coi là có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ nếu trong cùng một phiên tòa xét xử vụ án hình sự, Kiểm sát viên, thẩm phán, Hội thẩm và Thư ký Tòa án là người thân thích với nhau.”

Như vậy, nếu thuộc các trường hợp được trích dẫn ở trên thì bạn hoàn toàn có quyền đề nghị thay đổi vị Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hiệu lực của Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi, Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự có hiệu lực khi nào? Thời hạn kháng cáo Quyết định này là bao nhiêu ngày?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 273 và Khoản 2 Điều 280 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự được quy định như sau:

Điều 273. Thời hạn kháng cáo

  1. Thời hạn kháng cáo đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.

Điều 280. Thời hạn kháng nghị

  1. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định tạm đình chỉ, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được quyết định.”

Như vậy, thời hạn kháng cáo quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự là 07 ngày kể từ ngày đương sự nhận được Quyết định.

Sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị theo quy định nêu trên mà Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án không bị kháng cáo, kháng nghị thì Quyết định đình chỉ giải quyết vụ án có hiệu lực pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án dân sự theo quy định pháp luật hiện hành.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 1, 2 Điều 217 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, các trường hợp Tòa án đình chỉ giải quyết vụ án dân sự bao gồm:

“Điều 217. Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự

  1. Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ của họ không được thừa kế;
  3. b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;
  4. c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;
  5. d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

  1. e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;
  2. g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật này mà Tòa án đã thụ lý;
  3. h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
  4. Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải quyết như sau:
  5. a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án;…”

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Những lưu ý khi giải thể doanh nghiệp

Căn cứ theo quy định của Điều 201 Luật Doanh nghiệp năm 2014 trên, đối với doanh nghiệp của Quý khách hàng, để tiến hành giải thể doanh nghiệp cần phải đáp ứng được một trong các trường hợp sau:

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo quyết định giải thể doanh nghiệp của Đại hội đồng cổ đông công ty cổ phần hoặc Quyết định của Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên công ty TNHH;

– Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014 trong thời hạn 6 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

Ngoài ra, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi đảm bảo thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.

Thứ nhất, thông qua quyết định giải thể Doanh nghiệp. Trong quyết định giải thể doanh nghiệp cần có những giấy tờ sau:

– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;

– Lý do giải thể;

– Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;

– Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Thứ hai, Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Hội đồng thành viên công ty TNHH tổ chức họp để thanh lý tài sản của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định thành lập tổ chức thanh lý riêng.

Thứ ba, trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày họp thông qua, quyết định giải thể và biên bản họp giải thể doanh nghiệp phải được gửi đến Cơ quan đăng kí kinh doanh là Sở kế hoạch và đầu tư; Cơ quan thuế; Người lao động trong doanh nghiệp. Sau đó Doanh nghiệp phải đăng quyết định giải thể doanh nghiệp lên trên Cổng thông tin Quốc gia về đăng kí doanh nghiệp và niêm yết công khai quyết định giải thể doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.

Thứ tư, Doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo quyết định giải thể phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ. Các khoản nợ của Doanh nghiệp phải thanh toán theo trình tự, đầu tiên là các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết; Sau đó đến nợ thuế và cuối cùng là các khoản nợ khác. Sau khi đã thanh toán hết các khoản nợ và chi phí giải thể doanh nghiệp, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân, các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp, cổ phần.

Thứ năm, tiến hành trả con dấu tại cơ quan công an. Đối với doanh nghiệp sử dụng con dấu do cơ quan công an cấp, doanh nghiệp có trách nhiệm trả con dấu, Giấy chứng nhận đã đăng ký mẫu con dấu cho cơ quan công an để được cấp giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu. Trong trường hợp này, con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu trong hồ sơ giải thể doanh nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 204 Luật Doanh nghiệp được thay thế bằng giấy chứng nhận đã thu hồi con dấu (Căn cứ khoản 5 Điều 59 Nghị định 78/2015/NĐ-CP của Chính Phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp)

Thứ sáu, Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp gửi đề nghị giải thể cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh nghiệp. Sau thời hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể mà không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của cơ quan thuế bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Những lưu ý khi giải thể doanh nghiệp”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả

Trong đời sống thường ngày chúng ta thường bắt gặp những cụm từ như: vi phạm bản quyền, ăn cắp ý tưởng,…. Có thể thấy quyền tác giả bị xâm phạm rất nhiều. Vậy quyền tác giả được bảo hộ những gì?

Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

  1. Quyền nhân thân

Căn cứ Điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:

– Đặt tên cho tác phẩm. Quyền này không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

– Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình từ tác phẩm kiến trúc.

– Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

  1. Quyền tài sản

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:

– Làm tác phẩm phái sinh;

– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng. Đây là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện biểu diễn tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công chúng có thể tiếp cận được.

– Sao chép tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.

– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.

– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quyền tác giả và bảo hộ quyền tác giả”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Phí đăng ký mã số, mã vạch tại Việt Nam

Để hàng hóa được lưu thông trên thị trường cần có mã số mã vạch để phân biệt hàng hóa trong mỗi quốc gia và hàng hóa giữa các quốc gia với nhau. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam nộp hồ sơ đăng ký sử dụng mã số mã vạch, duy trì sử dụng mã số mã vạch hoặc nộp hồ sơ đề nghị xác nhận sử dụng mã số mã vạch nước ngoài phải nộp phí cấp mã số mã vạch theo quy định.

Căn cứ Thông tư số 232/2016/TT-BTC quy định về mức thu đăng ký mã số mã vạch như sau:

  1. Mức thu phí cấp và hướng dẫn sử dụng mã số mã vạch

– Phí sử dụng mã doanh nghiệp GS1: 1.000.000.000 đồng/mã

– Phí sử dụng mã địa điểm toàn cầu (GLN): 300.000 đồng/mã

– Phí sử dụng mã số GTIN-8: 300.000 đồng/mã

  1. Mức thu phí đăng ký (xác nhận) sử dụng mã số mã vạch nước ngoài

Nếu đăng ký sử dụng mã nước ngoài thì tổ chức, cá nhân nộp phí gồm:

– Hồ sơ có ít hơn hoặc bằng 50 mã sản phẩm thì mức phí là: 500.000 đồng/hồ sơ

– Hồ sơ có trên 50 mã sản phẩm, phí đăng ký mã vạch nước ngoài sẽ là: 10.000 đồng/mã

  1. Mức thu phí duy trì sử dụng mã số mã vạch hằng năm

Để duy trì việc sử dụng mã số, mã vạch này thì tổ chức cá nhân phải nộp phí duy trì sử dụng, cụ thể như sau:

– Phí duy trì sử dụng mã doanh nghiệp GS1 loại 10 số – 7 số từ 500.000 đồng – 2.000.000.000 đồng

– Phí duy trì sử dụng mã GLN là 200.000 đồng

– Phí duy trì sử dụng mã GTIN-8 là 200.000 đồng

Trường hợp tổ chức, cá nhân được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số mã vạch sau ngày 30 tháng 6 nộp 50% (năm mươi phần trăm) mức phí duy trì tương ứng với từng loại mã số mã vạch theo quy định nêu trên.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Phí đăng ký mã số, mã vạch tại Việt Nam”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Photo sách có vi phạm bản quyền tác giả không?

Photo sách không còn là mọt vấn đề mới mẻ, nhầ là ở các trường đại học, sinh viên sử dụng giáo trình photo khá phổ biến để tiết kiệm chi phí. Bởi lẽ các quyển sách photo giá thành chỉ bằng một nửa giá cuốn sách được xuất bản chính thống. Tuy nhiên, việc photo sách tràn lan như vậy có vi phạm bản quyền tác giả không?

Photo sách chính là một hình thức sao chép tác phẩm. Sao chép ở đây được hiểu là việc tạo ra một hoặc nhiều bản sao của tác phẩm hoặc bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.

Căn cứ Điều 25 Luật sở hữu trí tuej năm 2005, các trường hợp sử dụng tác phẩm đã công bố không phải xin phép, không phải trả tiền nhuận bút, thù lao bao gồm:

– Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân;

– Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình;

– Trích dẫn tác phẩm mà không làm sai ý tác giả để viết báo, dùng trong ấn phẩm định kỳ, trong chương trình phát thanh, truyền hình, phim tài liệu;

– Trích dẫn tác phẩm để giảng dạy trong nhà trường mà không làm sai ý tác giả, không nhằm mục đích thương mại;

– Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu;

– Biểu diễn tác phẩm sân khấu, loại hình biểu diễn nghệ thuật khác trong các buổi sinh hoạt văn hoá, tuyên truyền cổ động không thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào;

– Ghi âm, ghi hình trực tiếp buổi biểu diễn để đưa tin thời sự hoặc để giảng dạy;

– Chụp ảnh, truyền hình tác phẩm tạo hình, kiến trúc, nhiếp ảnh, mỹ thuật ứng dụng được trưng bày tại nơi công cộng nhằm giới thiệu hình ảnh của tác phẩm đó;

– Chuyển tác phẩm sang chữ nổi hoặc ngôn ngữ khác cho người khiếm thị;

– Nhập khẩu bản sao tác phẩm của người khác để sử dụng riêng.

Theo quy định trên thì việc sao chép tác phẩm chỉ không phải xin phép và không phải trả tiền khi “Tự sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân” và “Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong thư viện với mục đích nghiên cứu”. Do đó việc các sinh viên sử dụng sách photo để tham khảo, học tập thì không bị coi là xâm phạm quyền tác giả.

Trường hợp các hàng photo thực hiện hành vi photo sách vì mục đích lợi nhuận mà không xin phép, trả tiền nhuận bút, thù lao cho chủ sở hữu quyền tác giả là xâm phạm quyền tác giả của chủ sở hữu quyền tác giả.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Photo sách có vi phạm bản quyền tác giả không?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu.

Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.

Cá nhân, tổ chức muốn chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Bởi lẽ không phải quyền tác giả, quyền liên quan nào cũng được chuyển nhượng.

  1. Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

– Chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan chuyển giao quyền sở hữu đối với các quyền quy định cho tổ chức, cá nhân khác theo hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật có liên quan.

– Tác giả không được chuyển nhượng các quyền nhân thân sau:

+ Đặt tên cho tác phẩm;

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

+ Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển nhượng các quyền nhân thân như: Được giới thiệu tên khi biểu diễn, khi phát hành bản ghi âm, ghi hình, phát sóng cuộc biểu diễn; Bảo vệ sự toàn vẹn hình tượng biểu diễn, không cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của người biểu diễn.

– Trong trường hợp tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có đồng chủ sở hữu thì việc chuyển nhượng phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu; trong trường hợp có đồng chủ sở hữu nhưng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có quyền chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác.

  1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan

Hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan phải được lập thành văn bản gồm những nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển nhượng và bên được chuyển nhượng;

– Căn cứ chuyển nhượng;

-Giá, phương thức thanh toán;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên;

– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.

Việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, huỷ bỏ hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ cấp mới giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Đội ngũ Luật sư của Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin gửi tới quý khách hàng một số nội dung tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

+ Nghị định Số: 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm tại việc tại Việt Nam

+ Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày 1/5/2013

  1. Luật sư tư vấn

Điều kiện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định mới

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
  2. Có sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc.
  3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật.
  4. Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.
  5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Hồ sơ cấp mới giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định mới bao gồm:

  1. Đơn đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
  2. Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định ( trong thời hạn 12 tháng)
  3. Lý lịch tư pháp theo quy định.
  4. Văn bản chứng minh là quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật, giáo viên ( Bằng đại học, giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc nước ngoài,…)
  5. 02 ảnh mầu 4×6 phông nền trắng, không đeo kính.
  6. Hộ chiếu ( bản sao quyển nguyên chứng thực).
  7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài ( tùy từng trường hợp theo quy định: Quyết định bổ nhiệm của công ty mẹ, hợp đồng lao động , công văn chấp thuận sử dụng lao động,…)

Các giấy tờ theo quy định này là 01 bản chính hoặc 01 bản sao, nếu bằng tiếng nước ngoài thì miễn hợp pháp hóa lãnh sự, nhưng phải dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nơi nộp hồ sơ: nộp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Thời hạn giải quyết: 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trình tự thủ tục, điều kiện, hồ sơ xin cấp giấy phép lao động và xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định mới

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến thủ tục xin cấp giấy phép lao động và xin gia hạn giấy phép lao động theo quy định mới

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18/06/2012;

– Nghị định số 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 03/02/2016;

– Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 11/2016/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành ngày 25/10/2016.

  1. Nội dung tư vấn

Giấy phép lao động là loại giấy do cơ quan nhà nước Việt Nam cấp cho người nước ngoài lao động tại Việt Nam. Như vậy, Người nước ngoài muốn hoạt động tại Việt Nam phải được cấp Giấy phép lao động. Trong giấy phép được ghi rõ người nước ngoài được hoạt động tại Việt Nam với công việc, vị trí và làm việc nào, đồng thời tổ chức hay cá nhân nào đứng ra bảo lãnh, thời gian làm việc. Mọi việc làm của người nước ngoài được coi là hợp pháp nếu làm công việc như đã được ghi trong giấy phép. Thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết; thời gian dự kiến mà bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam; thời gian hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài…. nhưng tối đa không quá 02 năm

Hiện nay, Nhà nước không cho phép gia hạn giấy phép lao động mà thay vào đó là thủ tục cấp lại giấy phép lao động. Chính vì vậy khi doanh nghiệp có người lao động nước ngoài có giấy phép lao động hết hạn theo quy định tại Nghị định số 11/2016/NĐ-CP thì làm thủ tục xin cấp lại giấy phép lao động theo thủ tục sau:

Về điều kiện Cấp giấy phép lao động

– Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam bao gồm: Thực hiện hợp đồng lao động; Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp; Thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại; thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế; Nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng; Nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật;Tham gia thực hiện các gói thầu, dự án tại Việt Nam; Chào bán dịch vụ; Làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam; Tình nguyện viên; Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại;

– Phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự  theo quy định của pháp luật.

– Có đủ điều kiện về sức khỏe .

– Không nằm trong những trường hợp sau: người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài.

– Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động nước ngoài.

Hồ sơ xin Cấp giấy phép lao động

– Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của người sử dụng lao động theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Thông tư số 40/2016/TT-BLĐTBXH.

– Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ sở  y tế có thẩm quyền  của Việt Nam hoặc Nước ngoài cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ. Nếu là giấy xác nhận của cơ sở y tế nước ngoài đều phải được hợp thức hóa lãnh sự.

– Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận có giá trị tương đương được cơ quan có thẩm quyền của nước bên người nước ngoài là công dân cấp không quá 06 tháng. Trường hợp người lao động nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do cơ quan thẩm quyền tại Việt Nam cấp.

– Văn bản chứng minh là chuyên gia bao gồm: Văn bản xác nhận là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài; bằng đại học trở lên hoặc văn bằng khác tương đương và có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo và phù hợp vào vị trí công việc dự kiến làm việc tại Việt Nam.

– Văn bản chứng minh là lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật bao gồm: văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài và  đã được đào tạo ít nhất 01 năm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam; Giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức xác nhận  đã có ít nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến sẽ làm việc tại Việt Nam.

– Giấy công nhận là nghệ nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp đối với trường hợp người làm ngành nghề truyền thống; Văn bản xác nhận có kinh nghiệm của cầu thủ bóng đá nước ngoài; Văn bằng hoặc chứng chỉ lái máy bay vận tải hàng không do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với phi công nước ngoài.

– Văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã đi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng bao gồm: Văn bản xác nhận của một Tổ chức kinh tế tại Việt Nam đã tuyển dụng người lao động nước ngoài; Hợp đồng lao động; Giấy chứng nhận nộp thuế hoặc bảo hiểm của người lao động nước ngoài, Quyết định tuyển dụng người lao động nước ngoài.

– 02 ảnh mầu (4cm x 6cm) trên nền phông trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

– Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị tương ứng còn giá trị theo quy định của pháp luật.

– Đối với những trường đặc biệt cần bố sung một số giấy tờ sau:Văn bản thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; Hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài. Đồng thời, văn bản người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm; Hợp đồng giữa nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ; Giấy chứng nhận của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam….các giấy tờ khác theo quy định tại khoản 7 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP và Điều 6 Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH.

Lưu ý: Các giấy tờ đều phải được hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ và có 01 bản chụp kèm theo bản gốc để đối chiếu hoặc 01 bản sao có chứng thực, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế.

Nếu Doanh nghiệp đã làm thủ tục xin cấp giấy phép cho người nước ngoài rồi nay hết hạn thì Doanh nghiệp không phải cung cấp giấy tờ chứng minh kinh nghiệm của người lao động. Bên cạnh đó Doanh nghiệp phải trình Giấy phép lao động đã được cấp trước đó (bản sao công chứng hoặc bản gốc) tới Sở lao động-Thương binh và Xã hội.

Thủ tục Cấp giấy phép lao động:

Bước 1: Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ nêu trên trước ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.

Bước 2: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xem xét hồ sơ:

– Trường hợp đã đáp ứng đủ hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo mẫu do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Trường hợp  sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phải  có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Bước 3: Sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Kể từ ngày ký kết hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải gửi bản sao hợp đồng lao động đã ký kết tới Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó trong thời hạn 05 ngày làm việc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Văn Dũng
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com