Tranh chấp về lối đi qua có bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã không?

Có quan điểm cho rằng chỉ những tranh chấp về quyền sử dụng đất mới bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi Tòa án thụ lý vụ án nên tranh chấp về lối đi qua là không bắt buộc. Tuy nhiên, lại có quan điểm cho rằng tranh chấp về lối đi qua bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Vậy theo quy định của pháp luật, tranh chấp về lối đi qua có bắt buộc phải hòa giải tại UBND xã hay không không, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 23 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về tranh chấp đất đai như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

24.Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.

Theo quy định trên, xét về bản chất tranh chấp về lối đi qua (tranh chấp về quyền đối với bất động sản liền kề) là một dạng tranh chấp đất đai.

Theo đó, căn cứ quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

Điều 22. Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.”

Như vậy, tranh chấp về lối đi qua hay tranh chấp về quyền sử dụng đất là một dạng trong tranh chấp đất đai. Hiện nay, chưa có văn bản quy định hay hướng dẫn là chỉ có tranh chấp về quyền sử dụng đất mới bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi Tòa án thụ lý vụ án,  còn các dạng tranh chấp đất đai khác như tranh chấp về lối đi qua… thì không bắt buộc hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc hòa giải tranh chấp về lối đi qua không chỉ là thủ tục bắt buộc theo quy định pháp luật mà còn là cơ hội để các đương sự có thể tự thỏa thuận giải quyết tranh chấp, làm khăng khít tình nghĩa láng giềng trong nhân dân. Do đó, tranh chấp về lối đi qua bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi Tòa án thụ lý vụ án.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sổ đỏ có cầm cố được không?

Chào luật sư, tôi là Nguyễn Hữu N ở Hải Phòng. Hiện nay, tôi đang cần tiền gấp để lo công việc của gia đình, tôi có một sổ đỏ và tôi có ý định mang nó đi cầm cố ở ngoài cửa hàng anh Dương Quang M. Tôi muốn hỏi luật sư tôi có thể cầm cố sổ đỏ này được không? Xin cảm ơn.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

         

Bộ Luật dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 về quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất như sau:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Theo quy định trên, Luật đất đai năm 2013 mới quy định người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất chứ chưa quy định về người sử dụng đất có quyền cầm cố quyền sử dụng đất hay không.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 309 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về cầm cố tài sản như sau:

Điều 309. Cầm cố tài sản

 Cầm cố tài sản là việc một bên (sau đây gọi là bên cầm cố) giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận cầm cố) để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ.

Đồng thời, theo quy định tại Khoản 1 Điều 105 Bộ Luât dân sự năm 2015 thì “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 115 Bộ Luât dân sự năm 2015 thì quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

Như vậy, có thể thấy rằng mặc dù Luật đất đai năm 2013 không quy định về quyền sử dụng đất có được cầm cố hay và cũng không quy định quyền sử dụng đất bị hạn chế hay không được cầm cố . Tuy nhiên,  theo quy định trên Bộ Luật dân sự năm 2015 đã ghi nhận rõ ràng khả năng cầm cố đối với quyền sử dụng đất miễn không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Do đó, bạn hoàn toàn có quyền cầm cố quyền sử dụng đất (sổ đỏ).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Một vài điểm lưu ý đối với quyền sử dụng đất của hộ gia đình sẽ thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình.

Hiện nay, pháp luật hiện hành đã có quy định mới hoàn thiện vấn đề liên quan đến quyền sử dụng đất thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Để hiểu và vận dụng thế nào cho đúng theo quy định của pháp luật hiện hành, hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Hiệp Thành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;

– Bộ Luật dân sự năm 2015.

 

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

  1. Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất”.

Theo quy định trên, để được coi là thành viên hộ gia đình sử dụng đất phải đảm bảo các yếu tố sau đây:

(1) Những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;

(2) Đang sống chung;

(3) Có QSDĐ chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận QSDĐ, nhận chuyển QSDĐ.

Đồng thời căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 102 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về việc xác định tài sản chung của hộ gia đình như sau:

Điều 102. Tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân

  1. Việc xác định tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, quyền, nghĩa vụ đối với tài sản này được xác định theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật này”.

Theo đó, căn cứ quy định tại Điều 212 Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về sở hữu chung của các thành viên gia đình, như sau:

Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình

  1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
  2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.

Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này”.

Như vậy, theo các quy định trên thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các hộ gia đình thì sẽ thuộc quyền sở hữu chung của các thành viên trong gia đình. Tuy nhiên, việc xác định các thành viên của hộ gia đình có quyền sử dụng đất, cần lưu ý các vấn đề như:

+ Thời điểm để xác định hộ gia đình có bao nhiêu thành viên có quyền sử dụng đất là thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

+ Việc xác định ai là thành viên hộ gia đình về nguyên tắc phải căn cứ vào hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Ngoài những người là thành viên hộ gia đình có quyền sử dụng đất, thì còn có những người đang trực tiếp quản lý, sử dụng đất của hộ gia đình, người có công sức đóng góp làm tăng giá trị quyền sử dụng đất hoặc tài sản trên đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được bán nhà khi chưa hết thời hạn cho thuê không?

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi muốn nhờ luật sư tư vấn như sau. Ngày 01/01/2016, tôi có ký hợp đồng thuê nhà với anh Nguyễn Văn H với thời hạn thuê là 05 năm để mở cửa hàng sửa chữa đồ điện. Ngày 12/02/2020, anh Bùi Văn D đến yêu cầu tôi dọn đồ trong nhà đi và nói rằng ngôi nhà tôi đang thuê sắp là nhà của họ rồi. Tôi rất ngạc nhiên và bất ngờ vì chưa nghe thông báo gì từ anh Nguyễn Văn H. Tôi gọi điện cho anh Nguyễn Văn H thì anh bảo anh là chủ sở hữu nên anh có quyền bán căn nhà cho ai thì cho. Vậy, tôi muốn hỏi trong trường hợp này việc làm của anh Dương như thế có đúng không? tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Nhà ở số 65/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 25/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 1 Điều 127 Luật Nhà ở năm 2014 quy đinh về mua bán nhà ở đang cho thuê, cụ thể như sau:

Điều 127. Mua bán nhà ở đang cho thuê

  1. Trường hợp chủ sở hữu bán nhà ở đang cho thuê thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở; bên thuê nhà ở được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo mà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.

Theo quy định trên, trường hợp chủ sở hữu nhà ở đang cho người khác thuê nếu muốn bán ngôi nhà đó thì phải thông báo bằng văn bản cho bên thuê nhà ở biết về việc bán và các điều kiện bán nhà ở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bên thuê nhà ở nhận được thông báo; Bên đang thuê nhà ở sẽ được quyền ưu tiên mua nếu đã thanh toán đầy đủ tiền thuê nhà cho bên cho thuê tính đến thời điểm bên cho thuê có thông báo về việc bán nhà cho thuê, trừ trường hợp nhà ở thuộc sở hữu chung. Hết thời hạn 30 ngày nêu trên nếu bên đang thuê nhà không mua thì chủ sở hữu nhà ở được quyền bán nhà ở đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về thời hạn.

Như vậy, đối với trường hợp của bạn, trước khi anh Nguyễn Văn H bán ngôi nhà mà bạn đang thuê cho anh Bùi Văn D thì anh Nguyễn Văn H phải thông báo bằng văn bản cho bạn biêt trước, trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày bạn nhận được thông báo về việc bán nhà, nếu bạn không có nhu cầu mua lại thì Nguyễn Văn H mới được quyền bán nhà ở đó cho người khác.

Do đó, việc anh Nguyễn Văn H bán ngôi nhà bạn đang thuê mà không thông báo cho bạn biết trước là không đúng với quy định của pháp luật.

Ngoài ra, căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 133 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về quyền tiếp tục thuê nhà ở như sau:

Điều 133. Quyền tiếp tục thuê nhà ở

  1. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở chuyển quyền sở hữu nhà ở đang cho thuê cho người khác mà thời hạn thuê nhà ở vẫn còn thì bên thuê nhà ở được tiếp tục thuê đến hết hạn hợp đồng; chủ sở hữu nhà ở mới có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà ở đã ký kết trước đó, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Theo quy định trên, bạn có quyền được tiếp tục thuê nhà đến hết thời hạn ghi trong Hợp đồng thuê nhà đã ký với anh Nguyễn Văn H. Anh Bùi Văn D có trách nhiệm tiếp tục thực hiện Hợp đồng thuê nhà ở mà anh Nguyễn Văn H đã ký kết với bạn, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chủ đầu tư có thể bị khởi kiện ra Tòa án nếu không giao sổ đỏ cho khách hàng.

Câu hỏi: Chào luật sư, tháng 6/2018 tôi có mua một căn hộ chung cư tại Hà Nội. Thời điểm mua chủ đầu tư nói chưa có sổ đỏ và theo Hợp đồng mua căn hộ thì không nói đến thời điểm chủ đầu tư giao sổ đỏ mà chỉ nói là sẽ sớm đưa sổ đỏ cho tôi. Tuy nhiên, đến nay đã hơn một năm kể từ ngày tôi mua căn hộ, chủ đầu tư vẫn chưa đưa sổ đỏ mặc dù tôi đã liên hệ rất nhiều lần. Tôi muốn hỏi luật sư việc làm trên của chủ đầu tư có vi phạm pháp luật không? Tôi có thể khởi kiện chủ đầu tư được không? Tôi xin cảm ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật kinh doanh bất động sản năm 2014;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 4 Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản như sau:

13. Trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản

  1. Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận.”

Theo quy định trên, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày chủ đầu tư bàn giao căn hộ cho bạn thì chủ đầu tư phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn. Căn cứ quy định tại Khoản 40 Điều 2 Nghị định số 01/2017/NĐ-CP quy định về sửa đổi bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai thì thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày. Như vậy, trong khoảng thời gian 80 ngày theo quy định của pháp luật thì chủ đầu tư đã có thể thực hiện xong thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) cho bạn và giao cho bạn.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp bạn mua căn hộ từ tháng 6/2018 nhưng trong Hợp đồng mua căn hộ không ghi rõ thời gian giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ) nên chưa thể cho rằng chủ đầu tư vi phạm pháp luật.

Căn cứ khoản 4 Điều 22 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về trách nhiệm của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản, cụ thể như sau:

Điều 22. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng

  1. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.”

Và quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng, cụ thể như sau:

Điều 23. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng

  1. Yêu cầu bên bán giao nhà, công trình xây dựng theo đúng thời hạn, chất lượng và các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và hồ sơ có liên quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.

Theo đó, bạn có thể thỏa thuận với chủ đầu tư về thời gian giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bạn và việc thỏa thuận này bạn nên làm phụ lục của Hợp đồng mua căn hộ đã ký với chủ đầu tư. Trường hợp, hết thời hạn giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mà chủ đầu tư vẫn không thực hiện thì bạn có thể khởi kiện chủ đầu tư ra Tòa án để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Truy tố cựu thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nguyễn Văn Hiến

Cựu thứ trưởng Bộ Quốc phòng, tư lệnh Quân chủng Hải quân Nguyễn Văn Hiến bị cáo buộc liên quan đến sai phạm xảy ra tại 3 khu đất trên đường Tôn Đức Thắng, quận 1, TP.HCM.

Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương vừa hoàn tất cáo trạng truy tố Nguyễn Văn Hiến (cựu Thứ trưởng Bộ Quốc phòng, tư lệnh Quân chủng Hải quân) và các bị can liên quan đến sai phạm đất đai xảy ra tại 3 khu đất trên đường Tôn Đức Thắng (phường Bến Nghé, quận 1, TP.HCM).

Theo đó, ông Hiến bị truy tố về tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

Bị can Bùi Như Thiềm (cựu trưởng phòng kinh tế Quân chủng Hải quân), Bùi Văn Nga (cựu giám đốc công ty Hải Thành), Đoàn Mạnh Thảo (cựu trưởng phòng tài chính Quân chủng Hải quân), Trần Trọng Tuấn bị truy tố về tội vi phạm quy định về quản lý đất đai.

Truy tố cựu thứ trưởng Bộ Quốc phòng Nguyễn Văn Hiến - ảnh 1

Bị cáo Đinh Ngọc Hệ cùng bị truy tố trong vụ án này.

Bị can Đinh Ngọc Hệ (tức Út trọc, cựu Phó tổng giám đốc Tổng công ty Thái Sơn), Phạm Văn Duyệt (cựu Tổng giám đốc Công ty cổ phần tập đoàn Đức Bình), Vũ Thị Hoan (cựu Giám đốc công ty Yên Khánh) bị truy tố về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Cáo trạng xác định ông Hiến đã không kiểm tra tin tưởng vào cấp dưới nên đã ký phê duyệt các văn bản để đưa ba khu đất Quốc Phòng (số 2; số 7-9 và 9-11 tổng cộng hơn 7.300 mét vuông đường Tôn Đức Thắng) vào liên doanh làm kinh tế không đúng quy định.

Ông không kiểm tra việc góp vốn, không kiểm tra việc thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Sau khi ủy quyền cho giám đốc công ty Hải Thành ký hợp đồng ông đã không kiểm tra thực hiện các đơn vị liên quan dẫn đến việc các đối tác bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang đi thế chấp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp chuyển nhượng quyền sở hữu cho bên thứ 3….

Hậu quả làm Quân chủng Hải quân mất quyền quản lý sử dụng ba khu đất trong thời gian 49 năm, gây thất thoát cho ngân sách nhà nước 939 tỉ đồng.

Cũng theo cáo trạng ba khu đất trên có nguồn gốc là đất Quốc phòng, thuộc quyền quản lý của Quân chủng Hải quân. Ngày 13-3-2016, Thường vụ, Đảng ủy của Quân chủng Hải quân đã họp và nhất trí phương án hợp tác kinh doanh các khu đất trên và giao cho chuẩn đô đốc Lê Văn Đạo trực tiếp chỉ đạo.

Theo đó, công ty Hải Thành phối hợp với cơ quan chức năng đề xuất, tổ chức thực hiện hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp trên ba khu đất này. Nhưng phải đảm bảo đúng quy định pháp luật và có lợi cho quân chủ….

Quá trình thực hiện các bị can Thiềm, Nga, Thảo đã đề xuất với Thường vụ, Đảng ủy Bộ tư lệnh Quân chủng Hải quân và thực hiện các phương án chuyển mục đích sử dụng bà khu đất từ đất Quốc phòng sang đất làm kinh tế trái quy định.

Theo cáo trạng, trong bối cảnh Quân chủng Hải quân chưa có báo cáo đề nghị Bộ Quốc phòng trình thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất.

Tuy nhiên các bị can Thiềm, Thảo đã trình thường vụ Thường vụ Đảng ủy xin ý kiến để ký hợp đồng liên doanh liên kết xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê. Thời hạn thuê  từ 45 đến 49 năm với giá thuê ở mức khoáng là từ 4,5 USD đến 5 USD một tháng/một mét vuông trong suốt thời hạn liên doanh.

Ông Hiến với tư cách là tư lệnh Quân chủng Hải quân đã ký nhiều văn bản đề nghị Bộ Quốc phòng và các cơ quan liên quan xin chuyển mục đích sử dụng đất quốc phòng đưa bà khu đất vào hợp tác kinh doanh xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê.

Thủ trưởng Bộ Quốc phòng nhất trí về chủ trương nhưng chỉ đạo không được góp vốn bằng quyền sử dụng đất vì sẽ bị mất đất. Tuy nhiên với sai phạm của các bị can ba khu đất này đã đều rơi vào tay của tư nhân.

Vụ án này ông Hiếu khởi tố tháng 10-2019 do cơ quan điều tra Bộ Quốc Phòng phối hợp với VKS Quân sự Trung ương thực hiện. Vụ án này khi xét xử sẽ tiến hành tại Hà Nội.

Nguồn : vietnamnet.vn

Người phụ nữ Hà Nội khiến 22 người sập bẫy, mất tiền tỷ

Là giám đốc, Nguyễn Thị Hợi (SN 1983, ở Hoàng Mai) đã lừa đảo chiếm đoạt tiền tỷ của 22 người nhẹ dạ ở nhiều tỉnh, thành.

VKSND TP Hà Nội đã hoàn tất cáo trạng truy tố bị can Nguyễn Thị Hợi, cựu Giám đốc công ty TNHH AC Foods Hà Linh tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Năm 2017, Hợi làm cộng tác viên tự do cho chi nhánh công ty CP Hợp tác quốc tế Việt Nhật tại Hà Nội (Vjitco). Công ty này có chức năng đưa người đi xuất khẩu lao động nhưng đã ngừng hoạt động từ 4/2018.

Người phụ nữ Hà Nội khiến 22 người sập bẫy, mất tiền tỷ
Nguyễn Thị Hợi

Theo cáo buộc, dù bản thân không được công ty ký hợp đồng lao động, không có chức năng nhận tiền của người lao động nhưng Hợi luôn nói dối mình là giám đốc đối ngoại hoặc giám đốc chi nhánh công ty Vjitco.

Hợi bịa ra chuyện có khả năng đưa người đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản để làm việc tại khách sạn trong thời gian 3 năm, chí phí 6.000 – 6.500 USD/người, lương tháng khoảng 23 – 26 triệu đồng.

Do tin tưởng Hợi, nhiều người đã trực tiếp nhận tiền hoặc giới thiệu người quen đến đưa tiền cho Hợi để nhờ chị ta xin cho họ được đi xuất khẩu lao động.

Sau khi nhận tiền, Hợi không đưa ai đi xuất khẩu lao động mà chiếm đoạt tiền của họ.

Để tiếp tục tạo lòng tin với người lao động, tháng 5/2018 Hợi thành lập công ty TNHH AC Foods Hà Linh (gọi tắt là công ty Hà Linh) do chị ta làm giám đốc.

Công ty của Hợi không có chức năng đưa người đi xuất khẩu lao động tại nước ngoài nhưng bị can vẫn giới thiệu với mọi người công ty có chức năng đưa người đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản.

Theo cáo buộc, từ tháng 7/2017 – 9/2018, Hợi đã chiếm đoạt của 22 người, ở nhiều tỉnh, thành với số tiền hơn 1,7 tỷ đồng.

Bị can đã trả được hơn 787 triệu đồng. Quá trình điều tra, Hợi đã nộp 270 triệu đồng để khắc phục hậu quả.

Nguồn : vietnamnet.vn

Tiêu chuẩn để làm công chứng viên?

Thưa Luật sư, Em vừa mới tốt nghiệp cử nhân luật, em muốn được trở thành công chứng viên thì cần những điều khiện gì ạ? Rất mong được luật sư tư vấn giúp em.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 8 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

  1. Có bằng cử nhân luật;
  2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;
  3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;
  4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;
  5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

– Tại Điều 9 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 9. Đào tạo nghề công chứng

  1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.
  2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

  1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Như vậy đối với trường hợp của bạn thì bạn phải có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức; hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng trong thời gian 12 tháng và được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng; Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;  đảm bảo sức khỏe để hành nghề.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mức phí công chứng đối với hợp đồng kinh tế?

Thưa Luật sư, tôi và một vài người bạn muốn kí hợp đồng kinh tế với giá trị khoảng 15 tỷ tại văn phòng công chứng. Vậy cho tôi hỏi mức phí phải đóng cho văn phòng công chứng là bao nhiêu? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài Chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại tiết a7 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC có quy định:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:

  1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

…”

TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Như vậy đối với trường hợp của bạn – giá trị đồng kinh tế khoảng 15 tỷ thì phải đóng cho Văn phòng công chứng mức phí là: 5.200.000 + 5.000.000.000 x  0,03% = 6.700.000 VNĐ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Lưu giữ di chúc ở đâu?

Thưa Luật sư, tôi muốn lập di chúc sớm và vì một vài lý do cá nhân tôi không muốn để di chúc ở nhà. Vậy tôi có thể gửi di chúc của mình ở đâu? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Khoản 1 Điều 641 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 641. Gửi giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng lưu giữ hoặc gửi người khác giữ bản di chúc.

…”

Như vậy việc lựa chọn người giữ di chúc hoàn toàn thuộc quyền của người lập di chúc, thông qua cá nhân, tổ chức mà mình tin tưởng. Trong thực tế, thông thường thì bạn có thể giao di chúc cho người thân thích tin tưởng trong họ tộc giữ di chúc. Nhưng nếu bạn có nguyện vọng muốn nhờ người trung gian trông giữ di chúc thì cũng có yêu cầu những người hoặc tổ chức trung gian đáng tin cậy để giao di chúc, thường là luật sư riêng của gia đình, văn phòng luật sư hoặc lưu giữ di chúc tại văn phòng công chứng.

Đối với trường hợp lưu giữ di chúc ở những người thân thích, cá nhân, tổ chức làm dịch vụ lưu giữ di chúc (không phải là tổ chức công chứng) thì hai bên cần thỏa thuận việc lưu giữ bằng hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên. Đối với cá nhân thì giữ di chúc, pháp luật không đưa ra một điều kiện đối với người này (mức độ năng lực hành vi dân sự, quan hệ với người lập di chúc…). Tuy nhiên, chúng ta có thể hiểu người giữ di chúc có thể bất cứ ai có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

– Tại Điều 60 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 60. Nhận lưu giữ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Khi nhận lưu giữ di chúc, công chứng viên phải niêm phong bản di chúc trước mặt người lập di chúc, ghi giấy nhận lưu giữ và giao cho người lập di chúc.
  2. Đối với di chúc đã được tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được thì di chúc và phí lưu giữ di chúc phải được trả lại cho người lập di chúc.
  3. Việc công bố di chúc lưu giữ tại tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.”

Như vậy bạn cũng có thể yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ di chúc của mình. Đối với trường hợp tổ chức hành nghề công chứng nhận lưu giữ nhưng sau đó tổ chức này chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì trước khi chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể, tổ chức hành nghề công chứng phải thỏa thuận với người lập di chúc về việc chuyển cho tổ chức hành nghề công chứng khác lưu giữ di chúc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hợp đồng thuê đất có cần công chứng không?

Thưa Luật sư, tôi tên là Hưng, hiện nay tôi có sở hữu một mảnh đất diện tích khoảng 250m2 tại quận Đống Đa – Hà Nội, do chưa có nhu cầu dùng đến nên tôi muốn cho một người bạn thuê lại mảnh đất trên để làm bãi giữ xe. Tôi muốn hỏi hợp đồng thuê đất có cần công chứng không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

…”

Như vậy theo điểm b Khoản 3 Điều 167 trên thì hợp đồng cho thuê nhà đất không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn cho thuê với thời hạn kéo dài hơn 6 tháng, bạn (bên cho thuê) nên yêu cầu công chứng hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp về mảnh đất cho thuê trước pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được thay đổi di chúc đã công chứng?

Thưa Luật sư, bố tôi trước đây đã thực hiện lập di chúc tại văn phòng công chứng, nay bố tôi muốn thay đổi ý nguyện đã thể hiện trong di chúc, cụ thể là thêm tôi vào trong di chúc. Vậy cho tôi hỏi nếu muốn thêm người thừa kế vào di chúc đã được lập có được không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015;

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 640 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 640. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc

  1. Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.
  2. Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
  3. Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

– Tại Khoản 3 Điều 56 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 56. Công chứng di chúc

  1. Di chúc đã được công chứng nhưng sau đó người lập di chúc muốn sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ di chúc thì có thể yêu cầu bất kỳ công chứng viên nào công chứng việc sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc hủy bỏ đó. Trường hợp di chúc trước đó đang được lưu giữ tại một tổ chức hành nghề công chứng thì người lập di chúc phải thông báo cho tổ chức hành nghề công chứng đang lưu giữ di chúc biết việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đó.

Có thể thấy việc lập di chúc hoàn toàn dựa vào ý chí, mong muốn của người lập di chúc. Bởi ý chí của một người có thể thay đổi tùy theo hoàn cảnh, mong muốn của người đó, nên dù đã lập di chúc nhưng người để lại tài sản hoàn toàn có quyền thay đổi, bổ sung người thừa kế nếu muốn.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, mặc dù người để lại di chúc có thể bổ sung người thừa kế vào bản di chúc đã lập nhưng phải đảm bảo rằng bản di chúc này hoàn toàn hợp pháp. Khi đó, để bản di chúc là hợp pháp thì người lập di chúc phải lưu ý một số điểm sau:

– Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

– Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

– Hình thức di chúc cũng không được trái quy định của luật…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com