Các trường hợp hoãn thi hành án tử hình

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Thi hành án tử hình năm 2019;

     II. Nội dung

  1. Thẩm quyền hoãn thi hành án tử hình

Theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì:

“Điều 81. Hoãn thi hành án tử hình

  1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

     a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;

     b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;

     c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm…”

Như vậy, cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Luật Thi hành án hình sự năm 2019 thì thuộc 1 trong 3 trường hợp sau thì cơ quan có thẩm quyền hoãn thi hành án tử hình là Hội đồng thi hành án tử hình ra quyết định hoãn thi hành án tử hình:

  • Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự
  • Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan
  • Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm
  1. Hội đồng thi hành án tử hình

Quy định chi tiết về Hội đồng thi hành án tử hình được quy định tại Điều 78 Luật Thi hành án tử hình năm 2019:

“Điều 78. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình

  1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
  3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:

     a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;

     b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp;

     c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

     4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết định thi hành án phân công.”

Như vậy, Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:

  • Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng
  • Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp
  • Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời gian báo trước khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Câu hỏi :

Anh B.T.H ở Bắc Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Trước đây tôi từng làm việc cho Công ty A bằng Hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm. Do 2 tháng liền doanh nghiệp không trả lương cho tôi nên tôi đã nghỉ việc tại Công ty A để sang Công ty B làm việc mà không báo trước.

Tôi xin hỏi, tôi nghỉ việc tại Công ty A như vậy có đúng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Lao động năm 2012;

     II. Nội dung

Khi người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian.

  1. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì trong trường hợp sau thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người sử dụng lao động:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;…”

     2. Thời gian chậm trả pháp luật cho phép người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật Lao động năm 2012 thì người sử dụng lao động vẫn có thể chậm trả lương 01 tháng nếu điều kiện, hoàn cảnh không cho phép:

“Điều 96. Nguyên tắc trả lương

Người lao động được trả lương trực tiếp, đầy đủ và đúng thời hạn.

Trường hợp đặc biệt không thể trả lương đúng thời hạn thì không được chậm quá 01 tháng và người sử dụng lao động phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương.”

Như vậy, vì người sử dụng lao động đã chậm trả lương nhiều hơn 01 tháng nên anh có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động.

  1. Thời gian báo trước khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động

Khi đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động thì người lao động vẫn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian để hạn chế thiệt hại.

Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 thì:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

  1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

     b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

  1. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

     a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;…”

Như vậy, khi anh đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động vì không được trả lương đúng hạn thì anh vẫn phải báo trước cho người sử dụng lao động ít nhất 03 ngày.

Vậy, hki người sử dụng lao động không trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động. Tuy nhiên, theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2012 thì bạn phải báo trước cho người sử dụng lao động một khoảng thời gian

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sau cuộc nhậu, người làm thuê lao vào chém lia lịa chủ nhà hàng

Xảy ra mâu thuẫn trong quá trình làm thuê, Thái Tình (31 tuổi, Đắk Lắk) đã chém chủ nhà hàng chục nhát sau khi được mời nhậu.

Thông tin từ Công an TP Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) sáng nay (5/1) cho biết, đã ra quyết định khởi tố bị can, bắt tạm giam 4 tháng đối với Thái Tình (31 tuổi, trú xã Hòa Tiến, huyện Krông Pắk) để điều tra về tội giết người.

Theo điều tra, từ ngày 25/11/2020, Tình được Phạm Công Hoàng (34 tuổi, trú phường Ea Tam, TP Buôn Ma Thuột) thuê đến sơn sửa lại nhà và cho ở chung tại căn nhà của gia đình.

 

Sau cuộc nhậu, người làm thuê lao vào chém lia lịa chủ nhà hàng
Công an dẫn giải đối tượng Tình về nơi giam giữ

 

Trong quá trình làm thuê thì giữa Tình và Hoàng nhiều lần xảy ra mâu thuẫn.

Khoảng 19h ngày 31/12, Hoàng và Tình tổ chức ăn nhậu tại nhà rồi hai người tiếp tục xảy ra cãi nhau. Hoàng sau đó đuổi Tình ra khỏi nhà.

Lúc này, Tình đi xuống bếp lấy con dao dài 18cm, rộng 9cm rồi lao vào đánh nhau với Hoàng. Trong lúc vật lộn, Tình đã dùng dao chém liên tiếp 16 nhát vào đầu, mặt, cổ, ngực, bụng và hai tay Hoàng.

Bị chém trọng thương, Hoàng cố chạy vào phòng ngủ khóa trái cửa rồi điện thoại báo cơ quan chức năng.

Nhận tin báo, Công an phường Ea Tam đã nhanh chóng có mặt, đưa nạn nhân đi cấp cứu nên may mắn thoát chết.

Công an cũng đã thu giữ con dao gây án. Được biết, Tình từng có 1 tiền án về tội vi phạm các quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ với mức án 18 tháng tù giam.

Công an TP Buôn Ma Thuột đang tiếp tục điều tra, làm rõ.

Nguồn : vietnamnet.vn

Thẩm quyền của Tòa án theo lựa chọn của người yêu cầu

Câu hỏi :

Ông P.Đ.L là thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu – tỉnh Nghệ An có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Anh P.V.A.V kết hôn với chị N.N.A được Ủy ban nhân dân thị trấn Cầu Giát cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào năm 2000. Năm 2001, anh P.V.A.V và chị N.N.A có con chung là cháu  P.T.A. Năm 2006, anh P.V.A.V lợi dụng việc công tác ở quê đã tiếp tục kết hôn với chị P.M.A được Ủy ban nhân dân xã Đăk Ang cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nhưng anh P.V.A.V vẫn giữ địa chỉ thường trú tại thị trấn Cầu Giát. Năm 2020, chị N.N.A và anh P.V.A.V qua đời.

Tôi xin hỏi, năm 2020, cháu P.T.A yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh P.V.A.V và chị P.M.A thì Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu có thẩm quyền giải quyết không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 29. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

  1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật…”
  • Thẩm quyền theo cấp Tòa án:

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

     b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;…”

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

  • Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ:

Theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;…”

Như vậy, yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh P.V.A.V và chị P.M.A thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hồi.

  • Thẩm quyền của Tòa án theo lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

  1. Người yêu cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình trong các trường hợp sau đây:

     b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều 29 của Bộ luật này thì người yêu cầu có thể yêu cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp luật giải quyết;…”

Người yêu cầu là cháu P.T.A đã lựa chọn Tòa án nơi cư trú của anh P.V.A.V giải quyết nên Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu có thẩm quyền thụ lý yêu cầu này.

Vậy, Tòa án nhân dân huyện Quỳnh Lưu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu theo lựa chọn thẩm quyền của người yêu cầu là cháu  P.T.A.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân theo lựa chọn của nguyên đơn

Câu hỏi :

Chị M.H.V ở huyện Vũ Thư – tỉnh Thái Bình có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi đang có nhu cầu khởi kiện Công ty A ở thành phố Thái Bình về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Tôi xin hỏi Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Thẩm quyền của Tòa án trong việc tuyên bố hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 26. Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

…                                                            

  1. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.…”

– Thẩm quyền theo cấp Tòa án:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 35. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

  1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

     a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;…”

Như vậy, Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

  • Thẩm quyền Tòa án theo lãnh thổ:

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này; …”

Như vậy, thẩm quyền giải quyết tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thái Bình.

  • Thẩm quyền của Tòa án theo lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

Theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 thì:

“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

  1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

     d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải quyết;…”

Nguyên đơn trong tranh chấp dân sự trên là chị M.H.V. Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư là Tòa án nơi chị M.H.V cư trú.

Vậy, Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư là Tòa án nơi chị M.H.V cư trú. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Vũ Thư có thẩm quyền giải quyết tranh chấp trên theo sự lựa chọn của nguyên đơn là chị M.H.V.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giải quyết thủ tục phá sản mà người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu

Câu hỏi :

Ông N.T.A là thẩm phán tại Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Bà L.T.T là chủ nợ của Công ty G.Đ. Tòa án đã chấp nhận yêu cầu mở thủ tục phá sản của bà L.T.T đối với Công ty G.Đ. Tuy nhiên, sau khi mở thủ tục phá sản mà người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu.

Tôi xin hỏi, Tòa án có được đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Phá sản năm 2014;

     II. Nội dung

  1. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản

Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản năm 2014 thì:

“Điều 86. Đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản

  1. Kể từ ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ tục phá sản đến trước ngày ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản, nếu doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân ra quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.

Doanh nghiệp, hợp tác xã phải hoàn trả tạm ứng chi phí phá sản cho người nộp đơn, trừ trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật này…”

  1. Giải quyết trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu

Sau khi mở thủ tục phá sản mà người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu thì giải quyết như sau:

Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là chủ nợ duy nhất hoặc tất cả các chủ nợ đều thống nhất việc rút đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Tòa án xem xét quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Luật Phá sản nếu có căn cứ xác định doanh nghiệp, hợp tác xã bị yêu cầu mở thủ tục phá sản đã thanh toán hết nợ cho tất cả các chủ nợ hoặc có thỏa thuận giữa các chủ nợ và doanh nghiệp, hợp tác xã về việc gia hạn trả nợ. Trường hợp này cần phải coi là doanh nghiệp, hợp tác xã không mất khả năng thanh toán vì không còn khoản nợ đến hạn chưa thanh toán.

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã còn có những chủ nợ khác thì:

Tòa án căn cứ kết quả triệu tập Hội nghị chủ nợ, Nghị quyết Hội nghị chủ nợ để có cơ sở xác định doanh nghiệp, hợp tác xã có thực sự mất khả năng thanh toán hay không để quyết định theo Điều 86 Luật Phá sản.

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 83 Luật Phá sản năm 2014:

“Điều 83. Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ

  1. Hội nghị chủ nợ có quyền đưa ra Nghị quyết trong đó có một trong các kết luận sau:

     a) Đề nghị đình chỉ giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 86 của Luật này;…”

Vậy, tùy vào việc người yêu cầu là chủ nợ duy nhất hay không mà Tòa án có cách giải quyết khác nhau.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã lầm vào “tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán”

Câu hỏi :

Ông L.M.T là thẩm phán Tòa án nhân dân huyện Thạch Thất thành phố Hà Nội:

Tôi xin hỏi, xác định “tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán” quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản như thế nào?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Phá sản năm 2014;

     II. Nội dung

  1. Khái niệm mất khả năng thanh toán

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Phá sản năm 2014 thì:

“Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán…”

Căn cứ vào quy định trên thì doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải có đủ các điều kiện sau đây:

– Có khoản nợ cụ thể, rõ ràng do các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại, hoặc được xác định trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền và các bên không có tranh chấp về khoản nợ này.

– Khoản nợ đến hạn thanh toán.

Khoản nợ đến hạn thanh toán là khoản nợ đã được xác định rõ thời hạn thanh toán, mà đến thời hạn đó doanh nghiệp, hợp tác xã phải có nghĩa vụ trả nợ. Thời hạn thanh toán này được các bên thừa nhận, thỏa thuận hoặc được xác định thông qua bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, phán quyết của Trọng tài thương mại hoặc trong quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

– Doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

Theo đó, “mất khả năng thanh toán” không có nghĩa là doanh nghiệp, hợp tác xã không còn tài sản để trả nợ; mặc dù doanh nghiệp, hợp tác xã còn tài sản để trả nợ nhưng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ thì vẫn coi là doanh nghiệp, hợp tác xã “mất khả năng thanh toán”.

Vậy,”mất khả năng thanh toán” là trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn cho chủ nợ dù còn hay không còn tài sản để trả nợ.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chứng minh bản thân là chủ sở hữu nhà nằm trên đất

Câu hỏi :

Ông D.Đ.N là thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện Hiệp Hòa – tỉnh Bắc Giang có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Theo lời khai của anh B.T.H thì năm 2018 anh B.T.H xây một căn nhà kiên cố trên đất thuê theo hợp đồng với ông H.Đ.A trên địa bàn quận Hoàn Kiếm.

Tôi xin hỏi, anh B.T.H cần nộp những gì để chứng minh quyền sở hữu của mình với căn nhà trên?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020

     II. Nội dung

Để chứng minh anh B.T.H là người sở hữu căn nhà kiên cố trên thì anh B.T.H cần chứng minh là chủ đầu tư xây dựng căn nhà nói trên.

  1. Khái niệm chủ đầu tư

Theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng…”

     2. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 sửa đổi, bổ sung năm 2016, 2018 và năm 2020:

“Điều 89. Quy định chung về cấp giấy phép xây dựng

  1. Công trình xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này…”

Như vậy, nếu Giấy phép xây dựng được cấp cho anh B.T.H thì anh B.T.H là chủ đầu tư xây dựng công trình đó.

Vậy, anh B.T.H cần cung cấp Giấy phép xây dựng được cấp cho anh để xây dựng căn nhà nói trên nhằm chứng minh anh là chủ đầu tư công trình xây dựng đó.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các chính sách nổi bật có hiệu lực trong năm 2021

  1. Bộ luật Lao động năm 2019

Nổi bật nhất trong số các chính sách có hiệu lực trong năm 2021 theo chúng tôi là Bộ luật Lao động năm 2019 vì:

– Ngày 01/01/2021 Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức hiệu lực thi hành thay thế cho Bộ luật Lao động năm 2012.

Sự thay thế Bộ luật Lao động là sự thay đổi các chính sách của một đạo luật cốt lõi, làm nền tảng cho cả một ngành luật cơ bản của hệ thống pháp luật.

– Phạm vi áp dụng của Bộ luật Lao động là rất rộng, ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống mưu sinh của đại đa số nhân dân.

Đại đa số những người đọc được bài viết này và cơ quan chủ quản của họ đều là đối tượng do Bộ luật Lao động năm 2019 điều chỉnh. Và quan hệ giữa người lao động, cơ quan chủ quản cũng như Nhà nước đều thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động.

Tổng hợp các điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019:

Như đã trình bày ở trên, Bộ luật Lao động năm 2019 được ban hành thay thế Bộ luật Lao động năm 2012. Việc các nhà làm luật quyết định ban hành một văn bản mới thay vì ra một đạo luật sửa đổi, bổ sung văn bản cũ được hiểu là văn bản mới phải có rất nhiều sự thay đổi văn bản cũ. Thật vậy, dưới đây chúng tôi xin điểm qua các chính sách mới nổi bật của Bộ luật Lao động năm 2019 mà chúng ta đều nên nắm được:

  • Các quy định mới về Hợp đồng lao động
  • Các quy định mới về lương, thưởng
  • Các quy định mới về thử việc
  • Các quy định mới về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
  • Các quy định mới về kỷ luật lao động
  • Các quy định mới trong giải quyết tranh chấp lao động
  • Các quy định mới về vấn đề nghỉ hưu của người lao động

Bộ luật Lao động năm 2019 có nhiều nội dung mới nổi bật có thể kể đến như:

– Chỉ còn 02 loại hợp đồng lao động.

– Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lý do.

– Người sử dụng lao động phải chịu chi phí mở tài khoản cho người lao động nếu trả lương qua ngân hàng

– Tăng tính nhận diện các quan hệ lao động diễn ra trên thực tế…

  1. Luật Chứng khoản năm 2019

Việt Nam là quốc gia đã ghi nhận chế độ kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong Hiến pháp. Do đó, thay đổi đối với Luật Chứng khoán là một thay đổi rất lớn đối với nền kinh tế Việt Nam, ảnh hưởng lên cả hệ thống kinh tế thị trường luôn có sự liên hệ lẫn nhau.

– Ngày 01/01/2021 Luật Chứng khoán năm 2019 chính thức hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Chứng khoán năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2010.

– Luật Chứng khoán có phạm vi điều chỉnh bao gồm thị trường chứng khoán hay còn gọi là thị trường vốn. Thị trường vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng với nền kinh tế thị trường.

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Chứng khoán năm 2019

Luật Chứng khoán năm 2019 có một số quy định mới nổi bật sau đây:

– Thành lập Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam

– Bổ sung hành vi bị cấm trong hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán

– Phải niêm yết hoặc đăng ký giao dịch cổ phiếu trên sàn sau khi kết thúc đợt chào bán

– Công ty đại chúng chỉ được chào bán thêm cổ phiếu ra công chúng nếu có lãi

  1. Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020

Luật Giám định tư pháp là một đạo luật có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động tố tụng. Luật Giám định tư pháp được sửa đổi, bổ sung là một bước tiến quan trọng trong hoạt động cải cách tư pháp ở nước ta.

– Ngày 01/01/2021 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung Luật Giám định tư pháp năm 2012.

Tổng hợp các điểm mới của Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020

Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 có một số nội dung đáng chú ý sau đây:

  • Mở rộng phạm vi của giám định tư pháp

Phạm vi giám định tư pháp đã được mở rộng theo hướng giám định tư pháp được trưng cầu, thực hiện ngay từ giai đoạn “khởi tố”, thay vì từ giai đoạn điều tra vụ án hình sự như quy định hiện hành.

  • Bổ sung việc cấp, thu thẻ giám định viên tư pháp gắn với bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp

– Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thêm phòng giám định kỹ thuật hình sự

– Nới điều kiện mở Văn phòng giám định tư pháp

– Ấn định thời hạn giám định tư pháp tối đa là không quá 04 tháng   

– Thêm trường hợp miễn nhiệm giám định viên tư pháp

– Sửa đổi quy định về kết luận giám định theo hướng cụ thể hơn

  1. Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020

Việc Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 chính thức có hiệu lực là một bước tiến vượt bậc của tiến trình cải cách tư pháp tại nước ta, khi mà việc hòa giải tại Tòa án được tiến hành ở trước khi Tòa án thụ lý vụ việc.

– Ngày 01/01/2021 Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành.

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Hòa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020

  • Quy định về điều kiện bổ nhiệm hòa giải viên
  • Quy định nhiệm kỳ của Hòa giải viên là 03 năm kể từ ngày được bổ nhiệm
  • Quy định các trường hợp không tiến hành hòa giải, đối thoại tại Tòa án
  • Quy định về vấn đề bảo mật thông tin
  1. Luật Thanh niên năm 2020

Qua gần 15 năm thi hành, Luật Thanh niên năm 2005 đã bộc lộ những hạn chế, bất cập; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đề ra nhiệm vụ sửa đổi, bổ sung Luật Thanh niên năm 2005 cho phù hợp với tình hình nhằm hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với thanh niên thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

– Ngày 01/01/2021 Luật Thanh niên năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Thanh niên năm 2005.

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Thanh niên năm 2020

  • Quy định rõ về vai trò, trách nhiệm của thanh niên khi khẳng định thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu; có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập quốc tế và xây dựng chủ nghĩa xã hội
  • Xác định rõ 07 nguyên tắc để bảo đảm quyền và nghĩa vụ của thanh niên
  • Quy định về Tháng thanh niên là vào tháng 3 hàng năm.
  • Quy định cụ thể về các chính sách của nhà nước đối với thanh niên trong 06 nhóm lĩnh vực.
  • Quy định về chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các tổ chức thanh niên trong việc tham gia xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên
  1. Luật Đầu tư năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Đầu tư năm 2014.

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Đầu tư năm 2020

  • Chính thức cấm kinh doanh dịch vụ đòi nợ
  • Số lượng ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện giảm còn 227
  • Bổ sung nhiều ngành, nghề ưu đãi đầu tư.
  • Thêm hình thức ưu đãi đầu tư
  • Nhiều điểm mới về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư đặc biệt
  • Sẽ ban hành Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài
  • Giảm chỉ còn 4 trường hợp nhà đầu tư không phải ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư
  1. Luật Doanh nghiệp năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Doanh nghiệp năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Doanh nghiệp năm 2014

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp năm 2020

– Bỏ quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng

–  Thêm đối tượng không được thành lập doanh nghiệp

– Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh từ 2021

– Bổ sung hồ sơ đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần

– Bổ sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết

– Quy định loại trừ trường hợp giải thể do bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

– Thay đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước

– Doanh nghiệp nhà nước phải thành lập Ban Kiểm soát

– Sửa đổi quy định xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt

– Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh

– Bỏ quy định “Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp”

– Bổ sung thêm nghĩa vụ của cổ đông

– Bổ sung trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần

– Thêm trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh

– Bổ sung quy định “thực hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt”

  1. Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

Ngày 01/01/2021 Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành, ngoại trừ một số quy định có hiệu lực thi hành từ 15/08/2020

Tổng hợp các điểm mới nổi bật của Luật Xây dựng sửa đổi, bổ sung năm 2020

  • Quy định một số loại công trình được miễn giấy phép xây dựng
  • Quy định rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng xuống còn 20 ngày
  • Quy định xây nhà ở tại nông thôn từ 7 tầng trở lên phải xin giấy phép
  • Sửa đổi quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
  • Quy định nhiều điểm mới về giấy phép xây dựng

 

 

  1. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung cho Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung năm 2020

– Bổ sung thêm văn bản quy phạm pháp luật vào hệ thống văn bản quy phạm pháp luật

– Sửa quy định về thời điểm có hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật

– Mở rộng thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện/xã

– Bổ sung trường hợp xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thủ tục rút gọn

– Văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành vẫn có thể tiếp tục áp dụng dù quy định khác với văn bản quy phạm pháp luật mới

– Bổ sung trách nhiệm của Hội đồng dân tộc trong thẩm tra một số dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết

– Không làm phát sinh thủ tục hành chính mới khi sửa văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày 01/7/2016

  1. Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành ngoại trừ quy định tại khoản 6 Điều 101

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư năm 2020

– Thu hẹp các lĩnh vực đầu tư theo phương thức PPP

– Dừng triển khai dự án mới áp dụng loại hợp đồng BT từ năm 2021

– Quy định rõ việc lựa chọn nhà đầu tư

  1. Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

– Ngày 01/01/2021 Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành sửa đổi, bổ sung Luật Tổ chức Quốc hội năm 2014

Chính sách nổi bật của Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

  • Quy định hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giữ nguyên Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
  1. Luật Cư trú năm 2020

– Ngày 01/07/2021 Luật Cư trú năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành thay thế cho Luật Cư trú năm 2013

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Cư trú năm 2020

  • Thay thế phương thức quản lý cư trú

+ Luật sửa đổi đã bỏ toàn bộ các thủ tục về cấp đổi sổ hộ khẩu, cấp lại sổ hộ khẩu, cấp giấy chuyển hộ khẩu, cấp đổi sổ tạm trú, cấp lại sổ tạm trú, điều chỉnh những thay đổi trong sổ tạm trú, gia hạn tạm trú

+ Luật bổ sung trường hợp bị xoá đăng ký thường trú

+ Luật bổ sung quy định để quản lý đối với trường hợp công dân không đủ điều kiện đăng ký thường trú, tạm trú để bảo đảm quản lý tốt hơn đối với nhóm người này

+ Luật bổ sung quy định điều kiện đăng ký thường trú vào chỗ ở do thuê, mượn, ở nhờ

– Quy định các hành vi bị nghiêm cấm về cư trú

  1. Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020

– Ngày 01/07/2020 Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020 chính thức có hiệu lực thi hành; Pháp lệnh Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành

Tổng hợp các chính sách nổi bật của Luật Thỏa thuận quốc tế năm 2020

  • Quy định khái niệm Thoả thuận quốc tế
  • Quy định “Thoả thuận quốc tế không phải là điều ước quốc tế”
  • Ngôn ngữ sử dụng trong thỏa thuận quốc tế
  • Thẩm quyền ký kết thoả thuận quốc tế của Ủy ban nhân dân cấp xã
  • Hiệu lực của thỏa thuận quốc tế

–  Thoả thuận quốc tế có thể được ký kết với cá nhân nước ngoài

  1. Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

– Ngày 15 tháng 02 năm 2021 Nghị định 150/2020/NĐ-CP về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần chính thức có hiệu lực thi hành. Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần hết hiệu lực.

Chính sách nổi bật của Luật Tổ chức Quốc hội sửa đổi năm 2020

  • Nghị định quy định, các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

+ Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.

+ Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.

+ Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.

+ Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công

Sập nhà ở Sài Gòn nghi do chất nổ

Cảnh sát tình nghi vụ nổ khiến căn nhà hai tầng ở quận Phú Nhuận đổ sập do vật liệu nổ, không phải vì bình gas như quan sát ban đầu.

Ngày 23/12, nguồn tin của VnExpress cho biết, điều tra ban đầu thấy rằng chủ ngôi nhà bị sập trên đường Nguyễn Trọng Tuyển, quận Phú Nhuận, là người đàn ông 45 tuổi liên quan nhiều món nợ. Gần đây, ông cho thuê tầng dưới để kinh doanh quán bún Cầu Vồng, thỉnh thoảng có nhóm người kéo đến đòi tiền, đe doạ chủ nhà.

 

Quán bún bị sập sau vụ nổ, sáng 22/12. Ảnh:Đình Văn

Quán bún bị sập sau vụ nổ, sáng 22/12.

 

Khoảng 5h30 hôm qua, người dân hoảng hốt khi tiếng nổ lớn vang lên từ quán bún, rung chuyển những căn nhà gần đấy. Quán bún lúc đó không có người bên trong. Tường quán và công ty xuất nhập khẩu kế bên bị sập, vách tiệm hớt tóc liền kề bị nứt. Các mảnh vỡ bêtông, cốt thép, kính, chén dĩa, bàn ghế… văng tứ tung.

Công an quận Phú Nhuận và các đội nghiệp vụ được huy động khám nghiệm hiện trường trong nhiều giờ. Thông tin chưa được công bố.

Nguồn : vnexpress

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây

Công an tỉnh Trà Vinh vừa bắt giữ gã đàn ông lừa bán thiên thạch dởm với giá 45 triệu USD.

Chiều 21/12, Công an tỉnh Trà Vinh cho biết, cơ quan CSĐT vừa bắt nghi phạm Kim Anh (53 tuổi, ngụ tại ấp Chợ Dưới, xã Phước Hưng, huyện Trà Cú) để điều tra về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Theo cơ quan điều tra, Kim Anh là nghi phạm lừa bán thiên thạch dởm với giá 45 triệu USD. Công an đã khám xét nơi ở của nghi phạm.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Công an đọc lệnh bắt giữ nghi phạm Kim Anh. Ảnh: Công an cung cấp.

 

Theo điều tra ban đầu, năm 2012, ông Thạch Khone (57 tuổi, ngụ tại ấp Ba Se A, xã Lương Hòa, huyện Châu Thành) nhờ ông Thạch Ngọc Tra (60 tuổi, ngụ tại xã Ngọc Biên, huyện Trà Cú) tìm mua đồng đen – thiên thạch – và hứa cho tiền hoa hồng.

Đến năm 2014, qua mối quan hệ, ông Tra đến nhà Kim Anh để hỏi mua thiên thạch. Lúc này, Kim Anh đưa cho ông Tra xem đoạn clip quay một lọ bằng nhựa, bên trong chứa nước và vật thể bằng kim loại màu đen chuyển động lên, xuống.

Tưởng đây là thiên thạch thật, ông Tra báo tin cho ông Khone, cùng người đàn ông tên Tám Lượm (người đang tìm mua đồng đen ở TP.HCM).

Sau khi nghe mô tả, ông Tám Lượm xác định đúng là đồng đen nên yêu cầu ông Tra tiếp cận Kim Anh để mua.

Ông Tra đề nghị đưa hàng ra để kiểm tra, Kim Anh nói đang chôn trong nhà, chưa thể lấy lên được. Kim Anh giở thêm trò, nếu ông Tra muốn lấy thiên thạch phải thường xuyên đến nhà gã cúng bái.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Căn nhà của Kim Anh. Ảnh: Công an cung cấp.

 

Sau đó, Kim Anh yêu cầu ông Tra đưa 30 triệu đồng cúng tổ để nhận “thiên thạch”, sau 3 ngày, gã sẽ đưa tiền lại.

Sau khi nhận tiền, Kim Anh không trả tiền lại cho ông Tra mà còn viện ra nhiều lý do để moi thêm.

Đến tháng 10/2015, để tạo lòng tin, Kim Anh ký hợp đồng bán thiên thạch có trọng lượng 12,4kg cho ông Tra với giá 1,86 tỷ đồng. Ông Tra nhiều lần chuyển tiền, tổng cộng hơn 1 tỷ đồng cho Kim Anh.

Bán thiên thạch giá 1,8 tỷ USD/kg

Đến khi hết tiền, ông Tra nói ông Khone tiếp tục đưa tiền cho Kim Anh. Lúc này, ông Khone yêu cầu giao hàng thì Kim Anh nói nơi cất “hiên thạch hiện không đảm bảo an toàn.

Kim Anh buộc ông Khone phải mua một căn nhà để gã cùng gia đình ở và cất giữ thiên thạch.

Lúc có nhà, Kim Anh ký hợp đồng bán thiên thạch cho ông Khone với giá 800 triệu USD/kg. Lúc này, ông Khone huy động hơn 10 tỷ đồng đưa cho Kim Anh nhưng không ghi biên nhận.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Công an khám xét nơi ở của nghi phạm Kim Anh. Ảnh: công an

 

Sau đó, Kim Anh tiếp tục ký hợp đồng bán 25,5kg thiên thạch cho một công ty ở tỉnh Đắk Lắk với giá 1,2 tỷ USD/kg. Tổng giá trị hợp đồng hơn 30 triệu USD. Trong đó, Kim Anh nhận trước 600 triệu đồng.

Khi đại diện công ty yêu cầu cho kiểm tra “hiên thạch thì Kim Anh đưa ra một lọ nhựa, chứa dung dịch lỏng màu đen bên trong có 14 viên đá xây dựng.

Phía công ty phát hiện đây hàng giả nên yêu cầu Kim Anh trả tiền lại.

Kim Anh tiếp tục ký hợp đồng chuyển nhượng thiên thạch cho một công ty khác ở TP HCM với giá 1,8 tỷ USD/kg, trọng lượng 25kg, tổng giá trị 45 tỷ USD, nhưng chưa thực hiện được.

Nghi ngờ bị lừa đảo, các bị hại làm đơn tố cáo Kim Anh gửi đến công an.

 

Vụ lừa bán thiên thạch giá 45 triệu USD chấn động miền Tây
Nơi Kim Anh nói rằng đang cất giữ thiên thạch.

 

Quá trình làm việc với công an, bước đầu Kim Anh thừa nhận hành vi đổ đá xây dựng vào nhớt tạo nên thiên thạch giả để đưa khách hàng kiểm tra, do sợ đưa hàng thật sẽ bị mất.

Còn thiên thạch thật do ông nội để lại đang được chôn trong phòng ngủ gia đình và chỉ một mình gã biết.

Tuy nhiên, qua công tác nghiệp vụ, cơ quan CSĐT Công an tỉnh Trà Vinh xác định hoàn toàn không có số thiên thạch như lời Kim Anh trình bày.

Nguồn : vietnamnet.vn

Thực hiện công việc không có ủy quyền

Câu hỏi :

Anh T.T.C có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và chị L.T.B là hàng xóm, chị B có nuôi một đàn vịt. Trước dịch Covid, chị B đi du lịch nước ngoài, dự tính chỉ đi vài ngày, nhưng nước sở tại đóng biên giới nên chị B chưa kịp trở về. Trong thời gian đó vịt nhà chị không được ai chăm, tôi thấy vậy sợ đàn vịt lâu ngày không được chăm sẽ chết nên sau vài ngày đã đến bán hết chỗ vịt giúp B.

Vì tôi không phải người chăn nuôi nên không biết giá cả, lúc bán vịt bị lỗ mất một khoản tiền. Ngày trở về chị B đòi tôi phải bồi thường khoản tiền lỗ đó.

Tôi xin hỏi, yêu cầu của chị B có cơ sở không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

     I. Cơ sở pháp lý

  • Bộ luật Dân sự năm 2015;

     II. Nội dung

  1. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Theo quy định tại Điều 574 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thực hiện công việc không có ủy quyền được quy định như sau:

“Điều 574. Thực hiện công việc không có ủy quyền

Thực hiện công việc không có ủy quyền là việc một người không có nghĩa vụ thực hiện công việc nhưng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của người có công việc được thực hiện khi người này không biết hoặc biết mà không phản đối.”

  1. Nghĩa vụ khi thực hiện công việc không có ủy quyền

Nghĩa vụ khi thực hiện hiện công việc không có ủy quyền được quy định tại Điều 575 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 575. Nghĩa vụ thực hiện công việc không có ủy quyền

  1. Người thực hiện công việc không có ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.
  2. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải thực hiện công việc như công việc của chính mình; nếu biết hoặc đoán biết được ý định của người có công việc thì phải thực hiện công việc phù hợp với ý định đó.
  3. Người thực hiện công việc không có ủy quyền phải báo cho người có công việc được thực hiện về quá trình, kết quả thực hiện công việc nếu có yêu cầu, trừ trường hợp người có công việc đã biết hoặc người thực hiện công việc không có ủy quyền không biết nơi cư trú hoặc trụ sở của người đó.
  4. Trường hợp người có công việc được thực hiện chết, nếu là cá nhân hoặc chấm dứt tồn tại, nếu là pháp nhân thì người thực hiện công việc không có ủy quyền phải tiếp tục thực hiện công việc cho đến khi người thừa kế hoặc người đại diện của người có công việc được thực hiện đã tiếp nhận.
  5. Trường hợp có lý do chính đáng mà người thực hiện công việc không có ủy quyền không thể tiếp tục đảm nhận công việc thì phải báo cho người có công việc được thực hiện, người đại diện hoặc người thân thích của người này hoặc có thể nhờ người khác thay mình đảm nhận việc thực hiện công việc.”

Như vậy, nếu anh thực hiện công việc không có ủy quyền không phù hợp với khả năng, điều kiện của mình thì theo quy định tại khoản 1 Điều 577 Bộ luật Dân sự năm 2015, anh vẫn phải bồi thường thiệt hại do việc thực hiện công việc không có ủy quyền đó:

“Điều 577. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

  1. Khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện…”

Vậy, bà B có cơ sở để yêu cầu anh bồi thường thiệt hại do thực hiện công việc không có ủy quyền nếu việc thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện do công việc đó quyền không phù hợp với khả năng, điều kiện của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com