Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự: Mức phạt? Có phải đi tù không?

Luật Hiệp Thành giải đáp như sau :

Trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi không chấp hành lệnh gọi đăng kí thực hiện nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu. Nghĩa vụ quân sự là quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến tuổi theo quy định sẽ tham gia theo lệnh gọi nhập ngũ của quân đội nhân dân Việt Nam, nếu có nhu cầu sẽ tự nguyện đăng kí tham gia đối với nam từ đủ 17 tuổi và đối với nữ từ đủ 18 tuổi sẽ đăng kí tại Ban chỉ huy quân sự cấp xã, trường hợp nữ sẽ không bắt buộc. Công dân ở đây sẽ phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam, phục vụ dự bị trong các trường hợp khi hết tuổi gọi nhập ngũ mà chưa phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ tại ngũ, thôi phục vụ trong công an nhân dân. Những vấn đề này được quy định cụ thể trong Luật nghĩa vụ quân sự 2015 và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự và hậu quả pháp lý.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Nghĩa vụ quân sự số 78/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2015;

– Nghị định số 120/2013/NĐ-CP  ngày 09 tháng 10 năm 2013 về Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu.

  1. Luật sư tư vấn:

Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định về vấn đề nêu trên như sau:

Thứ nhất,  hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật nghĩa vụ quân sự, trừ những trường hợp được tạm hoãn, miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Điều 41, Luật nghĩa vụ quân sự 2015 :

– Được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự: Liên quan đến vấn đề về điều kiện sức khỏe được tạm hoãn nghĩa vụ dân sự ở đây ở đây còn có rất nhiều người nhầm lẫn rằng chỉ cần bị cận thì được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, chỉ cần đeo kính đi khám là mặc nhiên bị cận, về vấn đề cận thị được quy định tại Khoản 3, Điều 4, quy định về tiêu chuẩn tuyển quân trong đó có nói đến tiêu chuẩn sức khỏe ở đây, trường hợp cận từ 1.5 diop trở lên và kèm theo sức khỏe loại 3 hoặc cận từ 3 diop trở lên thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Một người khi đã bị cận và xác định được mức độ cận thị của mình thì khi đi khám nghĩa vụ quân sự nếu có nên mang theo giấy khám mắt đo độ cận được cấp bởi bệnh viện cấp Quận, Huyện trở lên để chứng minh tình trạng sức khỏe của mình. Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự không có nghĩa là được miễn hoàn toàn tham gia nghĩa vụ quân sự, những người được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong kì gọi nhập ngũ lần này còn lần tới  sẽ vẫn phải có trách nhiệm tham gia nghĩa vụ quân sự bao gồm việc chấp hành lệnh gọi đăng kí nhập ngũ, tham gia khám sức khỏe, tham gia huấn luyện theo kế hoạch Hội đồng nghĩa vụ quân sự, được tiếp tục tạm hoãn nếu thuộc các trường hợp quy định tại Điều 41 chứ không có quy định về số lần tối đa được tạm hoãn.

– Được miễn nghĩa vụ quân sự khi: được quy định khá cụ thể tại Điều 41 của Luật này khi mà không có nhiều tranh cãi theo đó người được miễn nghĩa vụ ở đây là con liệt sĩ, con thương binh hạng một hoặc con một của thương binh hạng hai, của người bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên, …

Thứ hai, xử lý hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự và hình phạt tương ứng

Căn cứ theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu thì mức phạt ở đây giao động từ 500.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

– Phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm được ghi trong giấy tập trung sơ tuyển mà không có lý do chính đáng, kể cả trường hợp được miễn nghĩa vụ quân sự cũng phải đến tập trung sơ tuyển, nếu không cũng sẽ bị xử phạt theo quy định. Kèm theo áp dung biện pháp khắc phục hậu quả bổ sung là buộc thực hiện hiện nghĩa vụ sơ tuyển theo đúng kế hoạch của Hội đồng sơ tuyển quân sự, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hình phạt bổ sung này

– Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng với hành vi không có mặt đúng thời gian, địa điểm nơi kiểm tra, khám sức khỏe theo giấy triệu tập nếu không có lý do chính đáng. Phạt từ 2.000.000 đồng 4.000.000 đồng đối với hành vi làm gian dối, làm sai lệch kết quả sức khỏe để nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự, ví dụ như làm giấy khám sức khỏe giả, đưa tiền, đút lót bác sĩ khám sức khỏe, nếu bị phát hiện sẽ bị phạt triệt để. Không chỉ bị phạt tiền mà còn áp dụng kèm theo hình phạt bổ sung trong trường hợp này là: hành vi trốn tránh kiểm tra, khám sức khỏe theo giấy chịu tập buộc phải thực hiện việc kiểm tra, khám sức khỏe theo đúng kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự; hành vi đút lót, đưa tiền cho bác sĩ khám sức khỏe buộc phải nộp lại số tiền đó xung quỹ nhà nước và buộc phải thăm khám lại theo đúng quy trình và kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Huyện có thẩm quyền ra quyết định áp dụng hình phạt bổ sung trong trường hợp này.

– Phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối vớ hành vi không có mặt nơi tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng, sau khi phạt tiền thì buộc người vi phạm phải thực hiện nhập ngũ theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền ra quyết định hình phạt bổ sung buộc phải thực hiện nhập ngũ theo quy định.

Trường hợp được xem là có lý do chính đáng như sau: người phải thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời gian khám sức khỏe, lệnh kêu gọi nhập ngũ mà bị ốm, có xác nhận của bác sĩ  trong trường hợp cần có thời gian nghỉ ngơi, điều trị hoặc người thân của người này bao gồm bố mẹ đẻ, bố mẹ vợ, vợ, con đẻ, con nuôi của người này bị ốm nặng, hoặc chết nhưng chưa tổ chức tang lễ; nhà ở của người này hoặc người thân bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn trong trường hợp bất khả kháng làm ảnh hưởng đến cuộc sống của họ và người thân; ngoài ra trường hợp người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy khám sức khỏe, giấy gọi sơ tuyển,lệnh gọi nhập ngũ mà nguyên nhân là do hành vi của cơ quan nhà nước, người khác gây khó khắn, cản trở thì đương nhiên được xem là có lý do chính đáng.

Căn cứ theo quy định tại Điều 332 Bộ luật hình sự 2015 trốn tránh nghĩa vụ quân sự có thể bị xem xét trách nhiệm hình sự ở đây nếu đã bị xử phạt hành chính hoặc đã bị kết ấn về tội này chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mức phạt ở đây là phạt cải tạo không giam giữ đến 2 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm, mức phạt cũng không hề nhẹ nên mọi người không nên trốn tránh nghĩa vụ quân sự làm gì trong khi đây là trách nhiệm của công dân để phục vụ đất nước. Một mức phạt hình sự cao hơn đó là phạt tù từ 1 năm đến 5 năm nếu cố tình gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho chính mình, lôi kéo người khác cùng thực hiện để làm ảnh hưởng đến kết quả khám sức khỏe mục đích để nhằm ghi nhận không đủ điều kiện sức khỏe là một hành vi gian dối bị lên án.

Do đó người có hành vi trốn tránh thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt tiền theo Nghị định 120/2013 NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng cơ yếu hoặc bị xem xét xử phạt tù theo Bộ luật hình sự 2015.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề Trốn thực hiện nghĩa vụ quân sự và hậu quả pháp lý. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có tiền sự thì có được kết hôn với người làm trong ngành công an không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về điều kiện kết hôn đối với công an.

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư, cách đây mấy tháng tôi có xô xát dẫn đến đánh nhau với một số đối tượng. Tôi bị Công an xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương tích. Liệu rằng tôi có bị xem là có tiền án, tiền sự và bị cấm kết hôn với người làm trong ngành công an hay không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2012.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, về việc bạn bị xử phạt vi phạm hành chính thì có bị coi là có tiền án, tiền sự hay không.

Pháp luật hiện hành chưa có quy định nào trực tiếp định nghĩa khái niệm về “tiền án”, “tiền sự”. Trước đây, Nghị quyết 01/ của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 18/10/1990 (nay đã hết hiệu lực) có quy định gián tiếp về tiền án, tiền sự tại điểm b khoản 2 Mục II như sau:

“b) Người đã được xóa án thì không coi là có tiền án. Người đã được xóa kỷ luật, xóa việc xử phạt vi phạm hành chính (tức là đã được coi như chưa bị kỷ luật, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính) thì không coi là có tiền sự. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là có tiền sự nữa. Đối với các quyết định xử lý của cơ quan, đoàn thể, tổ chức xã hội mà pháp luật chưa quy định thời hạn để được coi như chưa bị xử lý, nếu tính từ ngày ra quyết định xử lý đến ngày phạm tội đã quá 01 năm, thì không coi là tiền sự nữa”.

Như vậy, tiền án được đặt ra khi phát sinh trách nhiệm hình sự. Người có tiền án (có án tích) là người đã bị kết án và thi hành hình phạt mà chưa được xóa án tích. Người được xóa án tích thì coi như chưa bị kết án (Điều 69 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017). BLHS 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định 03 hình thức xóa án tích như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về một trong các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này. Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người bị kết án căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án và các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.

Tiền sự được đặt ra do phát sinh trách nhiệm hành chính. Người có tiền sự là người đã bị kỷ luật hành chính, xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm nhưng chưa đến mức xử lý hình sự, mà chưa được xóa kỷ luật, chưa đủ điều kiện để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 7 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

Điều 7 quy định về thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính như sau:

“1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.

  1. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.”

Như vậy, trường hợp của bạn, bạn bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi cố ý gây thương thích, chưa đủ thời hạn 01 năm kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt nên bạn không đủ điều kiện để được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính. Tức bạn là người đang có tiền sự.

Thứ hai, về việc người đang có tiền sự có được kết hôn

Việc kết hôn với người thuộc ngành công an phải đáp ứng các điều kiện sau:

  1. Đáp ứng đủ các điều kiện theo qui định của luật hôn nhân và gia đình (điều kiện kết hôn, không thuộc các trường hợp cấm kết hôn)
  2. Đáp ứng các điều kiện theo quy định trong nội bộ ngành công an, thông thường là thẩm tra lý lịch ba đời.

Các điều kiện cơ bản không lấy chồng (vợ) công an:

  1. Gia đình làm tay sai cho chế độ phong kiến, Nguy quân, Ngụy quyền
  2. Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù.
  3. Gia đình hoặc bản thân theo Đạo thiên chúa, Cơ đốc, Tin lành…
  4. Gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.
  5. Bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịch)

Bên cạnh đó, còn một số các quy định khác nhưng tùy thuộc vào từng địa phương.

Nội dung cụ thể của việc xét lý lịch bạn có để liên hệ với Cơ quan Công an nơi bạn sinh sống để nắm được các tiêu chuẩn cụ thể.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Bị tai nạn trên đường đi làm có được hưởng chế độ tai nạn lao động?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện hưởng chế độ tai nạn lao động

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư, mong luật sư giải đáp cho tôi thắc mắc sau: Người nhà tôi là công nhân làm việc cho một công ty, khi trên đường đi làm có bị tai nạn giao thông. Trong trường hợp này thì người nhà tôi có được hưởng chế độ tai nạn lao động không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015;

– Nghị định 39/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn, vệ sinh lao động;

– Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH quy định và hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

– Theo quy định tại Khoản 8 Điều 3 Luật An toàn, vệ sinh lao động quy định về Tai nạn lao động như sau:

“8. Tai nạn lao động là tai nạn gây tổn thương cho bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể hoặc gây tử vong cho người lao động, xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động.”

Để được hưởng chế độ tai nạn lao động, người lao động tham gia bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 45 như sau:

“1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, kể cả khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết tại nơi làm việc hoặc trong giờ làm việc mà Bộ luật lao động và nội quy của cơ sở sản xuất, kinh doanh cho phép, bao gồm nghỉ giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, làm vệ sinh kinh nguyệt, tắm rửa, cho con bú, đi vệ sinh;
  2. b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc người được người sử dụng lao động ủy quyền bằng văn bản trực tiếp quản lý lao động;
  3. c) Trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;
  4. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này;
  5. Người lao động không được hưởng chế độ do Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp chi trả nếu thuộc một trong các nguyên nhân quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Điều 40 quy định các trường hợp người lao động không được hưởng chế độ từ người sử dụng lao động khi bị tai nạn lao động bao gồm:

– Do mâu thuẫn của chính nạn nhân với người gây ra tai nạn mà không liên quan đến việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động;

– Do người lao động cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân;

– Do sử dụng ma túy, chất gây nghiện khác trái với quy định của pháp luật.

Như vậy, từ những quy định trên, người lao động có thể được hưởng chế độ tai nạn lao động nếu bị tai nạn trên tuyến đường đi từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc từ nơi làm việc về nơi ở, tuy nhiên phải đảm bảo những yếu tố về thời gian và tuyến đường nhất định, bởi tại nạn lao động theo quy định về giải thích từ ngữ ở trên thì tại nạn lao động xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền với việc thực hiện công việc, nhiệm vụ lao động. Đồng thời, tỷ lệ suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn và không thuộc các trường hợp tại Điều 40 như quy định trên.

Mức hưởng chế độ tai nạn lao động được thực hiện theo quy định tại điều 48 và Điều 49 Luật An toàn, vệ sinh lao động. Theo đó, sẽ có hai hình thức hưởng như sau:

– Thứ nhất, trợ cấp một lần:

Áp dụng khi người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30%.

Mức trợ cấp một lần được quy định như sau:

“a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ sở;

  1. b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

– Thứ hai, trợ cấp hàng tháng:

Áp dụng đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên. Mức hưởng trợ cấp hàng tháng được quy định như sau:

“a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ sở;

  1. b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

Cách tính cụ thể được hướng dẫn chi tiết tại Điều 5 Thông tư 26/2017/TT-BLĐTBXH.

 

Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động thực hiện theo quy định tại Điều 57 Luật An toàn, vệ sinh lao động, theo đó, hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau:

– Sổ Bảo hiểm xã hội;

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án khi đã điều trị tại nạn lao động đối với trường hợp nội trú

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tại nạn lao động theo mẫu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

05 lưu ý quan trọng đối với doanh nghiệp trong năm 2019 Chúng tôi trân trọng giới thiệu đến quý thành viên những chính sách, chủ trương có tác động lớn đến các doanh nghiệp trong năm 2019 sau đây:

  1. Ban hành mới 86 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký kinh doanh

Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì các biểu mẫu thực hiện thủ tục sẽ áp dụng mẫu mới được ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT bắt đầu từ ngày 11/3/2019.

Cụ thể, 86 biểu mẫu được ban hành mới bao gồm:

– 5 mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và 5 mẫu Danh sách kèm theo như Danh sách về cổ đông, thành viên hợp danh, người đại diện;

– 25 mẫu Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành;

– 6 biểu mẫu quy định cho hộ kinh doanh;

– 45 mẫu văn bản quy định cho cơ quan đăng ký kinh doanh

  1. Doanh nghiệp phải tự kiểm tra việc chấp hành PLLĐ ít nhất 01 lần/năm

Đây là hoạt động tự kiểm tra của doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2018.

Theo đó, doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động ít nhất mỗi năm 01 lần nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến tuân thủ. Cụ thể như sau:

– Thời gian kiểm tra: Do doanh nghiệp quyết định;

– Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra;

– Nội dung tự kiểm tra: Việc thực hiện báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; giao kết và thực hiện hợp đồng lao động….

Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

  1. Lộ trình triển khai sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Lộ trình triển khai hóa đơn điện tử đổi với doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP như sau:

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 31/10/2020.

  1. Doanh nghiệp dưới 10 NLĐ miễn gửi thang, bảng lương

Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 về tiền lương.

  1. Chế độ kế toán mới dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo Thông tư 132/2018/TT-BTC thì doanh nghiệp siêu nhỏ bắt đầu từ ngày năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019 sẽ:

+ Được lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC năm 2016.

+ Không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng và được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.

Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được mang theo vũ khí để tự vệ không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có được mang theo côn để tự vệ không?

Câu hỏi khách hàng:

Thưa luật sư có thể cho tôi hỏi một câu được không? Theo quy định mới côn không còn nằm trong danh mục vũ khí thô sơ vậy khi ra đường mang theo côn khi bị công an kiểm tra có bị phạt về tội tàng trữ vũ khí không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số 14/2017/QH14 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017;

– Nghị định 167/2013 NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định pháp luật hiện hành thì “côn” đã được liệt kê vào nhóm vũ khí thô sơ tại Khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017.

Theo quy định tại Điều 28 Luật này thì chỉ những đối tượng sau được trang bị vũ khí thô sơ:

“Điều 28. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ

  1. Đối tượng được trang bị vũ khí thô sơ bao gồm:
  2. a) Quân đội nhân dân;
  3. b) Dân quân tự vệ;
  4. c) Cảnh sát biển;
  5. d) Công an nhân dân;

đ) Cơ yếu;

  1. e) Kiểm lâm, Kiểm ngư;
  2. g) An ninh hàng không;
  3. h) Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
  4. i) Câu lạc bộ, cơ sở đào tạo, huấn luyện thể thao có giấy phép hoạt động;
  5. k) Trung tâm giáo dục quốc phòng và an ninh.

…”

Bên cạnh đó, một trong các hành vi bị cấm theo Điều 5 Luật này là hành vi “Cá nhân sở hữu vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo”.

Như vậy theo quy định hiện hành thì cá nhân không thuộc các đối tượng trên thì không được tự ý trang bị vũ khí thô sơ, trong trường hợp này là côn, để tự vệ cho bản thân. Trường hợp duy nhất cá nhân được sở hữu vũ khí thô sơ đó là trong trường hợp sử dụng để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.

Trong trường hợp này, cá nhân sở hữu phải thực hiện thủ tục khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi cư trú theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 30 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, cụ thể như sau:

“Điều 30. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ

  1. Thủ tục khai báo vũ khí thô sơ đối với đối tượng không thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng thực hiện như sau:

  1. b) Tập thể, cá nhân sở hữu vũ khí thô sơ dùng làm hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo phải khai báo với Công an xã, phường, thị trấn nơi đặt trụ sở hoặc cư trú. Hồ sơ đề nghị bao gồm: văn bản đề nghị; bản kê khai vũ khí thô sơ, bản sao giấy tờ chứng minh nguồn gốc, xuất xứ (nếu có); giấy giới thiệu kèm theo bản sao thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc Chứng minh Công an nhân dân của người đến liên hệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Công an xã, phường, thị trấn phải thông báo xác nhận khai báo vũ khí thô sơ cho tập thể, cá nhân sở hữu.

…”

Người có hành vi không khai đầy đủ, khi bị phát hiện sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi “Không kê khai và đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền” và mức xử phạt là từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 10 Nghị định 167/2013 NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khách đến mua hàng bị mất xe, ai là người chịu trách nhiệm?

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Khách đến mua hàng bị mất xe, ai là người chịu trách nhiệm?

Câu hỏi khách hàng:

Nhà tôi bán hàng quần áo, có thuê 1 bảo vệ trông coi. Hôm qua tại cửa hàng xảy ra một vụ mất xe máy của khách, hiện khách vẫn giữ vé xe, đăng ký xe và chìa khóa xe đó. Khách hàng đã trình báo cơ quan công an. Mong Luật sư cho tôi biết trường hợp này tôi có phải bồi thường không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trường hợp của bạn, bạn với bên khách hàng đã xác lập một hợp đồng gửi giữ xe máy. Theo quy định tại điều 554 Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng gửi giữ tài sản được định nghĩa như sau:

“Hợp đồng gửi giữ tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên giữ nhận tài sản của bên gửi để bảo quản và trả lại chính tài sản đó cho bên gửi khi hết thời hạn hợp đồng, bên gửi phải trả tiền công cho bên giữ, trừ trường hợp gửi giữ không phải trả tiền công.”

Hợp đồng là một dạng của giao dịch dân sự nên hợp đồng cũng có thể được xác lập dưới hình thức của giao dịch dân sự theo Khoản 1 Điều 119 Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, hợp đồng có thể được xác lập bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Do đó, giữa bạn và khách hàng đã xác lập một hợp đồng gửi giữ tài sản bằng hành vi. Quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng gửi giữ được BLDS quy định cụ thể như sau:

“Điều 556. Quyền của bên gửi tài sản

  1. Yêu cầu lấy lại tài sản bất cứ lúc nào, nếu hợp đồng gửi giữ không xác định thời hạn, nhưng phải báo trước cho bên giữ một thời gian hợp lý.
  2. Yêu cầu bồi thường thiệt hại, nếu bên giữ làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

“Điều 557. Nghĩa vụ của bên giữ tài sản

  1. Bảo quản tài sản theo đúng thỏa thuận, trả lại tài sản cho bên gửi theo đúng tình trạng như khi nhận giữ.
  2. Chỉ được thay đổi cách bảo quản tài sản nếu việc thay đổi là cần thiết nhằm bảo quản tốt hơn tài sản đó, nhưng phải báo ngay cho bên gửi biết về việc thay đổi.
  3. Thông báo kịp thời cho bên gửi biết về nguy cơ hư hỏng, tiêu hủy tài sản do tính chất của tài sản đó và yêu cầu bên gửi cho biết cách giải quyết trong một thời hạn; nếu hết thời hạn đó mà bên gửi không trả lời thì bên giữ có quyền thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo quản và yêu cầu bên gửi thanh toán chi phí.
  4. Phải bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản gửi giữ, trừ trường hợp bất khả kháng.”

Như vậy, khi bạn và khách hàng đã giao kết hợp đồng gửi giữ tài sản thì bạn có trách nhiệm bảo quản tài sản của khách, nếu có sự mất mát tài sản thì khách hàng có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại và bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp bất khả kháng.

Theo như bạn trình bày, bạn có thuê một người bảo vệ để trông xe, nhưng bạn chưa cung cấp thông tin rõ ràng, bạn thuê người này làm việc có ký hợp đồng hay không và nếu có hợp đồng thì trong hợp đồng có điều khoản về bồi thường tài sản khi xảy ra mất mát hay không. Nếu bạn không có hợp đồng với bảo vệ hoặc có hợp đồng nhưng không có điều khoản thỏa thuận về việc bồi thường khi tài sản được trông coi trong phạm vi của bảo vệ bị mất mát thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại vẫn thuộc về chủ cửa hàng là bạn. Giá trị bồi thường được xác định theo kết quả giám định đối với chiếc xe đã bị mất đó.

Tuy nhiên, khi bạn đã bồi thường cho khách hàng chiếc xe này thì sẽ phát sinh trách nhiệm hoàn trả của người bảo vệ đối với chủ của hàng là bạn. Người bảo vệ trong trường hợp này là người làm công trong cửa hàng của bạn, do lỗi của bảo vệ dẫn đến mất xe thì trách nhiện bồi thường được xác định theo Điều 600 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 600. Bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra

Cá nhân, pháp nhân phải bồi thường thiệt hại do người làm công, người học nghề gây ra trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.”

Căn cứ theo quy định trên, người bảo vệ là người làm công cho bạn đã có lỗi dẫn đến mất mát tài sản của khách hàng nên bạn có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại và có quyền yêu cầu người bảo vệ này phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định của pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề bị xử phạt như thế nào

Chơi lô đề được xem là một hình thức đánh bạc theo quy định về tội đánh bạc của bộ luật hình sự mới nhất ở nước ta.  Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề bị xử phạt như thế nào ?

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết Hành vi ghi, tham gia chơi lô đề sẽ bị xử phạt như thế nào. Xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định:

“Điều 248. Tội đánh bạc

  1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật có giá trị từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 249 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
  3. a) Có tính chất chuyên nghiệp;
  4. b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc có giá trị từ năm mươi triệu đồng trở lên;
  5. c) Tái phạm nguy hiểm.
  6. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng”

Điều 26 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình​ quy định:

“Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép

  1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
  2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
  3. a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
  4. b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
  5. c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
  6. d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
  7. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
  8. a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
  9. b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.
  10. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
  11. a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
  12. b) Dùng nhà, chỗ ở của mình hoặc phương tiện, địa điểm khác để chứa bạc;
  13. c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
  14. d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
  15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
  16. a) Làm chủ lô, đề;
  17. b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
  18. c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
  19. d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
  20. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tịch thu tiền do vi phạm hành chính mà có đối với hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm a Khoản 3; Điểm b, c, d Khoản 4 và Khoản 5 Điều này.

  1. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942941668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thủ tục xin cấp GCNQSDĐ được tặng cho

Câu hỏi khách hàng:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi cần tư vấn như sau: Gia đình tôi có 16000 mét vuông diện tích đất nông nghiệp, nhà có bốn anh em hồi xưa khi tôi còn nhỏ bố đã chia đều số đất đấy cho anh cả và anh hai đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Giờ chúng tôi muốn chia lại số đất đấy đều cho cả bốn người, vậy cho tôi phải làm như thế nào để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tôi phải mất những chi phí gì?

Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012;

– Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Mảnh đất đó đã được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho hai anh của bạn, bây giờ bạn muốn làm thủ tục để chia lại mảnh đất đó đều cho bốn người. Như vậy, bạn chỉ có thể thực hiện theo thủ tục là tặng cho quyền sử dụng đất với điều kiện là 2 anh của bạn đồng ý việc tặng cho này.

Về thủ tục tặng cho như sau:

Theo quy định tại điểm a, d Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:

“a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này…

  1. d) VIệc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại ủy ban nhân dân cấp xã”.

 

Như vậy, để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ anh bạn sang bạn trước tiên bạn và anh bạn phải đến một tổ chức công chứng trên địa bản tỉnh, thành phố nơi có đất hoặc UBND cấp xã để công chứng/chứng thực hợp đồng tặng cho này. Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng/chứng thực thì bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký sang tên bạn tại văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:

+ Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

+ Giấy tờ khác, như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu…

Về nghĩa vụ thuế, phí phải nộp:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi bổ sung 2012 thì:

“Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau” là thu nhập được miễn thuế. Do vậy, khi tiến hành thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ bố mẹ bạn sang cho bạn thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, quy định tại khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Quy định về lệ phí trước bạ Quy định các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ:

“Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu”.

Nếu bạn thuộc trường hợp anh,em ruột tặng cho, do đó bạn có quyền sử dụng đất lần đầu thì sẽ được miễn lệ phí trước bạ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tổ chức thi người đẹp, người mẫu, hoa hậu

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện kinh doanh dịch vụ tổ chức thi người đẹp, người mẫu, hoa hậu

Câu hỏi khách hàng:

Doanh nghiệp chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực giải trí và du lịch. Chúng tôi muốn tổ chức cuộc thi người đẹp danh cho toàn bộ khối nhân viên và khách hàng của chung tôi. Rất mong luật sư tư vấn cho chúng tôi các thủ tục. Cảm ơn luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Do bạn không nêu rõ quy mô tổ chức cuộc thi của bạn ở trong nước hay nước ngoài, bài viết này chúng tôi chỉ nêu đối với hoạt động tổ chức các cuộc thi trong nước, quy mô nhỏ

Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu bao gồm Tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.

Việc tổ chức thi người đẹp và người mẫu phải đảm bảo có tên gọi phù hợp căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, và mỗi năm được tổ chức số lượng cuộc thi theo quy địn của pháp luật. Đối với mô hình công ty của bạn tổ chức, công ty thì theo Điều 18 Nghị đinh 79/2012/NĐ-CP Đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức không quá 03 lần;

Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu trong nước

– Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên là thí sinh chưa thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.

– Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

– Không có tiền án; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Đáp ứng các tiêu chí của cuộc thi do Ban tổ chức quy định.

Thẩm quyền cấp phép thi người đẹp, người mẫu của công ty:

+ Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc; Cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.

– 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi

– Đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu. Đề án bao gồm các nội dung su:

+ Tên cuộc thi thể hiện bằng tiếng Việt (Trường hợp tên cuộc thi có sử dụng tiếng nước ngoài thì viết tên bằng tiếng Việt trước, tên nước ngoài sau).
+Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi.
+ Thể lệ cuộc thi quy định rõ điều kiện, tiêu chí của thí sinh dự thi.

+ Nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.
+ Danh hiệu, cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng và thời gian trao giải.
+ Trách nhiệm và quyền lợi của người tổ chức, thí sinh dự thi và thí sinh đạt giải.
+ Dự kiến thành phần Ban Chỉ đạo.
+ Dự kiến danh sách Ban Tổ chức, Ban Giám khảo và Quy chế hoạt động.
+ Dự kiến kinh phí tổ chức cuộc thi.
+ Đơn đăng ký dự thi của thí sinh (Mẫu 03).
+ Ban Giám khảo (phải tuân theo quy định: Mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ thành lập 01 (một) Ban Giám khảo, Giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban Tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác, Cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban Giám khảo)

Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu

Hồ sơ:

– 01 văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi dự định tổ chức

– 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam).

Thời hạn cấp phép: Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất

Câu hỏi khách hàng:

Tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: tôi có làm hợp đồng mua đất, nhưng trong hợp đồng chỉ có mình tên của chồng tôi đồng nghĩa sau này sổ đỏ chỉ ghi tên chồng tôi. Vậy nếu sau này có xảy ra trường hợp ly hôn thì em có quyền lợi gì? trong lúc làm thủ tục tôi có đưa cả giấy đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, chứng minh thư của mình nhưng hợp đồng chuyển nhượng họ chỉ làm mỗi tên của chồng. Tôi cũng đã hỏi công chứng viên nhưng họ bảo không sao cả vì mua đất là lúc vợ chồng lấy nhau được 6 năm rồi nên đó là tài sản chung.

Vậy xin Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này để tôi được an tâm.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”

Như vậy, tài sản hình thành sau thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng. Tuy nhiên, với tài sản là quyền sử dụng đất thì theo Khoản 4 Điều 98 Luật đất đai 2013 lại quy định:

“4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

Đối với trường hợp của bạn, căn cứ vào quy định của pháp luật, mảnh đất hai vợ chồng bạn mua dù chỉ đứng tên một mình chồng bạn thì vẫn là tài sản chung của vợ chồng. Nếu mảnh đất mua sau thời điểm Luật đất đai 2013 có hiệu lực, để đứng tên một người thì phải có văn bản thỏa thuận của bên kia là tài sản riêng hoặc văn bản thỏa thuận của vợ chồng cho một người đứng tên. Như vậy, nếu giữa hai vợ chồng có thỏa thuận nhưng không phải bản thỏa thuận là tài sản riêng thì dù đứng tên một người vẫn được xác định là tài sản chung.

Theo Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quy định nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Như vậy, trong trường hợp vợ chồng bạn ly hôn thì hai bên đều có quyền tự thỏa thuận với nhau về việc phân chia tài sản, cụ thể là quyền sử dụng đất. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Đồng thời, bạn có quyền yêu cầu chia tài sản chung là quyền sử dụng đất đó trên nguyên tắc chia đôi có tính đến công sức đóng góp mỗi bên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Sang tên đất là di sản thừa kế khi bố có con riêng

Sang tên đất là di sản thừa kế khi bố có con riêng. Thủ tục đăng ký quyền sử dụng đất là di sản thừa kế do bố để lại. Vậy, trường hợp con riêng chết, việc chia di sản thừa kế được thực hiện như thế nào?

Sau đây, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Sang tên đất là di sản thừa kế khi bố có con riêng

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư! Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Bố mẹ tôi có hai người con trai (tôi và em tôi). Năm 2006 bố mẹ tôi ly hôn tòa phân chia em tôi ở với bố còn tôi ở với mẹ, vậy nay tôi muốn đăng ký quyền sở hữu mảnh đất do bố tôi để lại thì tôi phải làm thủ tục như nào? (Bố tôi đã mất năm 2017 và em tôi đồng ý nhượng lại quyền sở hữu đó cho tôi. Trước kia sau khi ly hôn với mẹ tôi bố tôi có đưa một người về sống cùng và không đăng ký kết hôn hay có giấy tờ gì khác liên quan, sau một thời gian chung sống cùng Bố tôi bà kia cũng tự bỏ đi và sau này có nghe nói sau này sinh một người con bảo là của bố tôi, đứa bé đó hiện cũng đã chết). Vậy tôi phải làm thế nào và có bị tranh chấp gì không? Mong luật sư giải đáp. Trân trọng cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trong trường hợp này, nếu bố bạn mất vào năm 2017 mà không để lại di chúc thì di sản là quyền sử dụng đất đối với mảnh đất bố bạn để lại sẽ được chia theo pháp luật. Căn cứ theo điểm a Khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. a) Không có di chúc;…”

Theo khoản 1, Điều 651 BLDS 2015 quy định về Người thừa kế theo pháp luật:

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.”

Theo như căn cứ nêu trên thì những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất đối với di sản của bố bạn trong trường hợp này bao gồm hai anh em bạn và người con riêng được xác định là đã mất sau thời điểm mở thừa kế của bố bạn. Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Như vậy, bạn, em bạn và người con riêng của bố bạn sẽ có quyền như nhau đối với mảnh đất mà bố bạn để lại. Như vậy, nếu bạn muốn đăng ký quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này thì bạn phải được sự đồng ý của hai người kia.

Xét trường hợp của em bạn: Theo thông tin bạn cung cấp, em bạn đồng ý từ chối nhận di sản, tuy nhiên, theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết; Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.

Vì thông tin bạn cung cấp không rõ rằng em bạn đã thực hiện thủ tục này chưa, nếu đã thực hiện rồi thì phần di sản em bạn từ chối nhận sẽ được chia đều cho bạn và người con riêng. Tuy nhiên, nếu việc từ chối chỉ là thỏa thuận miệng đến thời điểm hiện tại cũng đã hết thời hạn thực hiện quyền từ chối nhận di sản nên giữa em bạn và bạn phải có văn bản thỏa thuận về việc em bạn nhượng lại quyền sử dụng đối với phần di sản của em bạn cho bạn.

Xét trường hợp của người con riêng được xác định là đã chết của bố bạn: Vì người con riêng được xác định là chết sau thời điểm mở thừa kế nên trước khi chết, người con này vẫn có quyền đối với phần di sản mà họ được hưởng. Và theo quy định, khi người con này chết thì tài sản của họ sẽ được chia cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của họ, ở đây là mẹ đẻ của người con này. Như vậy, đến thời điểm hiện tại, phần di sản mà người con riêng này được hưởng thì mẹ đẻ của người con này sẽ có quyền đối với nó. Như vậy, nếu bạn muốn đăng ký quyền sử dụng đối với mảnh đất này thì bạn phải được sự đồng ý từ mẹ đẻ của người con riêng.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, người mẹ này đã bỏ đi nên việc bạn cần làm là gửi đơn lên Tòa án nhân dân huyện yêu cầu tuyên bố người này mất tích, nếu sau ba năm, kể từ ngày tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức gì là còn sống thì bạn yêu cầu Tòa án tuyên bố chết đối với người mẹ này. Chỉ khi người này được Tòa án tuyên là đã chết thì bạn mới có toàn quyền đối với mảnh đất mà bố bạn để lại và mới có thể thực hiện được thủ tục đăng kí quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này. Còn nếu trong thời hạn 3 năm kể từ ngày có tuyên bố mất tích của Tòa án mà người này vẫn còn sống và trở về thì giữa bạn và người này cũng cần phải có thỏa thuận hợp pháp thì bạn mới được quyền đăng ký quyền sử dụng đối với mảnh đất bố bạn để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chưa nộp tiền án phí thì có được xóa án tích hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Chưa nộp tiền án phí thì có được xóa án tích hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Năm 2012 tôi phạm tội đánh bạc và bị xử 3 năm tù. Tôi đã chấp hành xong hình phạt được 4 năm. Tôi liên hệ với Sở tư pháp để xin phiếu lý lịch tư pháp thì họ nói tôi chưa được xóa án tích do chưa nộp tiền án phí. Luật sư cho tôi hỏi chưa nộp tiền án phí thì chưa được xóa án tích có đúng không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017;

– Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 04 tháng 8 năm 2000 Nghị quyết

của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao số 01/2000/NQ-HĐTP ngày 4 tháng 8 năm 2000 Hướng dẫn áp dụng một số quy định trong phần chung của Bộ luật Hình sự năm 1999

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đánh bạc và bị kết án 3 năm tù giam. Do đó bạn thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích theo Điều 70 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Bạn sẽ được đương nhiên xóa án tích khi chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không phạm tội mới trong vòng 02 năm kể tư khi chấp hành xong các hình phạt nêu trên.

“Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.”

Nội dung “chấp hành xong bản án” được hướng dẫn bởi Điểm c Mục 11 Nghị quyết 01/2000/NQ-HĐTP như sau:

Được coi là chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết khác của bản án trong các trường hợp sau đây:

+ Người bị kết án tự mình đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án;

+ Người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính, hình phạt bổ sung, còn các quyết định về tài sản trong bản án hình sự đã có người nộp thay cho người bị kết án (người thân của người bị kết án đã bồi thường thay, đã nộp tiền án phí, tiền phạt… thay cho người bị kết án hoặc người cùng người bị kết án phải liên đới bồi thường đã bồi thường đủ toàn bộ theo quyết định của bản án);

+ Người bị xử phạt tù, nhưng được hưởng án treo đã chấp hành xong thời gian thử thách, trong trường hợp đã chấp hành xong hình phạt bổ sung và các quyết định khác của bản án (nếu có).

Trường hợp một người bị kết án đã chấp hành xong hình phạt chính từ lâu, không phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 64 Bộ luật hình sự 1999 (nay là Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) nhưng chưa chấp hành xong hình phạt bổ sung hoặc các quyết định khác trong bản án (án phí hình sự, bồi thường thiệt hại v.v…), căn cứ theo quy định tại Bộ luật hình sự và hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2000/NQ-HĐTP thì người bị kết án chưa đủ điều kiện để được xem xét xóa án tích.

Trong trường hợp của bạn, từ khi chấp hành xong hình phạt cho đến nay đã được 4 năm,không phạm tội mới; tuy nhiên bạn chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí cho Nhà nước cho nên bạn chưa đủ điều kiện để được xóa án tích.

Từ những phân tích trên, có thể khẳng định Sở Tư pháp trả lời rằng bạn chưa được xóa án tích là có căn cứ pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng