Miễn nhiệm công chứng viên

Chào Luật sư. Em tôi đang làm công chứng viên nhưng hiện đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo thông tin tôi được biết thì có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm. Luật sư cho tôi hỏi, trong thời gian đó em tôi có bị miễn nhiệm hay tạm đình chỉ hành nghề công chứng không? Rất mong tư vấn giúp tôi.

 

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

– Tại điểm b Khoản 1 Điều 14 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 14. Tạm đình chỉ hành nghề công chứng

  1. Sở Tư pháp nơi công chứng viên đăng ký hành nghề quyết định tạm đình chỉ hành nghề của công chứng viên trong các trường hợp sau đây:

     a) Công chứng viên đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

     b) Công chứng viên đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

…”

– Tại Điều 15 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 15. Miễn nhiệm công chứng viên

  1. Công chứng viên được miễn nhiệm theo nguyện vọng của cá nhân hoặc chuyển làm công việc khác.

Công chứng viên nộp đơn đề nghị miễn nhiệm tại Sở Tư pháp ở nơi mình đăng ký hành nghề. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị kèm theo đơn đề nghị miễn nhiệm của công chứng viên gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

  1. Công chứng viên bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:

     a) Không còn đủ tiêu chuẩn công chứng viên theo quy định tại Điều 8 của Luật này;

     b) Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

     c) Kiêm nhiệm công việc thường xuyên khác;

     d) Không hành nghề công chứng trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được bổ nhiệm công chứng viên hoặc không hành nghề công chứng liên tục từ 12 tháng trở lên;

     đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Luật này mà lý do tạm đình chỉ hành nghề công chứng vẫn còn;

     e) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hoạt động hành nghề công chứng mà còn tiếp tục vi phạm; bị xử lý kỷ luật bằng hình thức từ cảnh cáo trở lên đến lần thứ hai mà còn tiếp tục vi phạm hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc;

     g) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án;

     h) Thuộc các trường hợp không được bổ nhiệm công chứng viên quy định tại Điều 13 của Luật này tại thời điểm được bổ nhiệm.

  1. Sở Tư pháp có trách nhiệm rà soát, kiểm tra việc bảo đảm tiêu chuẩn hành nghề của công chứng viên tại địa phương mình.

Khi có căn cứ cho rằng công chứng viên thuộc trường hợp bị miễn nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị miễn nhiệm công chứng viên kèm theo các tài liệu liên quan làm căn cứ cho việc đề nghị miễn nhiệm gửi Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

  1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định việc miễn nhiệm công chứng viên.”

Căn cứ các quy định nêu trên, do em bạn đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự nên em bạn sẽ bị tạm đình chỉ hành nghề công chứng. Sở Tư pháp nơi em bạn đăng ký hành nghề sẽ ra quyết định tạm đình chỉ và thời gian tạm đình chỉ hành nghê công chứng tối đa là 12 tháng.

Trong trường hợp em bạn bị Tòa án nhân dân tuyên phạt cải tạo không giam giữ, tức em bạn “Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án” thì em bạn sẽ bị miễn nhiệm công chứng viên theo quy định.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chứng viên có quyền và nghĩa vụ gì?

Câu hỏi: Xin chào, tôi tên là Việt Hưng. Hiện tôi đang tìm hiểu về các quy định liên quan đến Luật Công chứng qua các thời kỳ và có thắc mắc muốn nhờ tư vấn. Cụ thể, cho tôi hỏi: Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên ở thời điểm hiện tại được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này? Mong nhận được sự phản hồi sớm. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng Số: 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại Điều 17 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của công chứng viên

  1. Công chứng viên có các quyền sau đây:
  2. a) Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề công chứng;
  3. b) Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng;
  4. c) Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định của Luật này;
  5. d) Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng;

đ) Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội;

  1. e) Các quyền khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
  2. Công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây:
  3. a) Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề công chứng;
  4. b) Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng;
  5. c) Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng;
  6. d) Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc công chứng; trường hợp từ chối yêu cầu công chứng thì phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu công chứng;

đ) Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác;

  1. e) Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm;
  2. g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình; chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng công chứng mà mình là công chứng viên hợp danh;
  3. h) Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên;
  4. i) Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên và tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên mà mình là thành viên;
  5. k) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Như vậy theo Khoản 1 Điều 17 nêu trên thì công chứng viên có các quyền sau đây: Được pháp luật bảo đảm quyền hành nghề; Tham gia thành lập Văn phòng công chứng hoặc làm việc theo chế độ hợp đồng cho tổ chức hành nghề công chứng; Được công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch theo quy định; Đề nghị cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện việc công chứng; Được từ chối công chứng hợp đồng, giao dịch, bản dịch vi phạm pháp luật, trái đạo đức xã hội.

Theo Khoản 2 Điều 17 nêu trên thì công chứng viên có các nghĩa vụ sau đây: Tuân thủ các nguyên tắc hành nghề; Hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng; Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người yêu cầu công chứng; Giải thích cho người yêu cầu công chứng hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của họ; Giữ bí mật về nội dung công chứng, trừ trường hợp được người yêu cầu công chứng đồng ý bằng văn bản; Tham gia bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng;  Chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước người yêu cầu công chứng; Tham gia tổ chức xã hội – nghề nghiệp của công chứng viên; Chịu sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, của tổ chức hành nghề công chứng mà mình làm công chứng viên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Nguyễn Trường An
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com