Quy định của pháp luật về điểm chỉ trong công chứng hợp đồng, giấy tờ

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Công chứng năm 2014;
  1. Nội dung

Theo quy định hiện hành, điểm chỉ vào văn bản công chứng không phải là quy định bắt buộc, cụ thể điểm chỉ trong công chứng được thực hiện với một trong hai trường hợp là điểm chỉ thay thế việc ký và điểm chỉ được thực hiện đồng thời với việc ký.

Ở đây chúng ta cần làm rõ điểm chỉ thay thế việc ký và điểm chỉ được thực hiện đồng thời với việc ký.

Điểm chỉ thay thế việc ký:

Theo khoản 2 Điều 48 Luật Công chứng năm 2014, việc điểm chỉ trong công chứng được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký.

Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Điểm chỉ thực hiện đồng thời với việc ký:

Ngoài ra, còn có một quy định khác tại khoản 3 Điều 48 đó là việc điểm chỉ có thể thực hiện đồng thời với việc ký khi Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng cũng như đảm bảo được quyền lợi cho các bên trong giao dịch:

Do giấy tờ có thể bị làm giả nhưng dấu vân tay không thể bị làm giả nên việc điểm chỉ thực hiện đồng thời với việc ký được đặt ra nhằm tăng tính xác thực, giảm rủi ro và tránh tranh chấp sau này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà/đất

Thưa Luật sư, tôi muốn hỏi thủ tục công chứng hợp đồng tặng cho nhà (đất) thì thủ tục cần những gì? Rất mong tư vấn giúp tôi.

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

     A. Hồ sơ, giấy tờ cần có:

     Giấy tờ của bên tặng cho cần cung cấp:

  1. Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

Trường hợp tặng cho một phần nhà đất thì cần có thêm Hồ sơ kĩ thuật thửa đất, hồ sơ hiện trạng nhà được phòng tài nguyên kiểm tra, xác nhận.

  1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên tặng cho.
  2. Sổ Hộ khẩu của bên tặng cho.
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên tặng cho (Đăng ký kết hôn). Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (Nếu do ly hôn thì kèm theo bản án hoặc quyết định thuận tình ly hôn của tòa án), Nếu do một bên vợ hoặc chồng chết thì kèm theo giấy chứng tử.
  4. Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa bên tặng cho và bên nhận tặng cho ( nếu có) như: Giấy khai sinh,….
  5. Hợp đồng uỷ quyền (Nếu có).

     Giấy tờ bên nhận tặng cho cần cung cấp:

  1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
  2. Sổ hộ khẩu.
  3. Phiếu yêu cầu công chứng (Theo mẫu cung cấp của văn phòng công chứng).

 

     B. Trình tự, thủ tục công chứng:

Bước 1 : Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp tại Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc để đối chiếu) ; Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email.

Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ công chứng viên chuyển bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng giao dịch. Hợp đồng, giao dịch sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho các bên đọc lại.

Bước 4: Các bên sau khi đã đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng (theo hướng dẫn). Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Thủ tục công chứng di chúc

Thưa Luật sư, vợ chồng tôi muốn lập di chúc tại văn phòng công chứng thì thủ tục cần những gì? Rất mong tư vấn giúp tôi.

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

     A. Hồ sơ, giấy tờ cần có:

  1. Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng.
  2. Sổ hộ khẩu của vợ và chồng.
  3. Giấy tờ chứng nhận đăng ký kết hôn.
  4. Giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản (nhà, đất, ôtô, …).
  5. Bản di chúc tự lập, soạn thảo hoặc do người yêu cầu công chứng lập hoặc Văn phòng công chứng soạn thảo theo yêu cầu.

 

     B. Trình tự, thủ tục công chứng:

Bước 1: Người yêu cầu công chứng tập hợp đủ các giấy tờ theo hướng dẫn rồi nộp cho Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ (Bản photo và bản gốc để đối chiếu); Hồ sơ photo có thể nộp trực tiếp, Gửi Fax, Email hoặc có thể yêu cầu nhận hồ sơ hoặc tư vấn tại nhà (có thù lao).

Bước 2: Công chứng viên tiếp nhận hồ sơ sẽ kiểm tra hồ sơ đã nhận và các điều kiện công chứng, nếu thấy đủ điều kiện thì sẽ nhận hồ sơ, nếu thiếu sẽ yêu cầu bổ sung hoặc từ chối tiếp nhận nếu không đủ điều kiện công chứng theo Luật định.

Bước 3: Ngay sau khi đã nhận đủ hồ sơ, bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành soạn thảo di chúc theo yêu cầu (nếu có) (Trong thời gian khoảng 30 – 45 phút). Bản di chúc sau khi soạn thảo sẽ được chuyển sang Công chứng viên thẩm định nội dung, thẩm định kỹ thuật để rà soát lại, và chuyển cho người lập di chúc đọc lại hoặc nghe đọc lại.

Bước 4: Người lập di chúc sau khi đã đọc/nghe đọc lại, nếu không có yêu cầu chỉnh sửa gì sẽ ký/điểm chỉ vào bản di chúc. Công chứng viên sẽ ký sau đó để chuyển sang bộ phận đóng dấu, lưu hồ sơ và trả hồ sơ.

Bước 5: Người yêu cầu công chứng hoặc một trong các bên  nộp lệ phí, thù lao công chứng, nhận các bản di chúc đã được công chứng tại quầy thu ngân, trả hồ sơ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mức phí công chứng đối với hợp đồng thuê nhà ở

Thưa Luật sư, tôi muốn thuê 1 căn nhà trên đường Hồng Quang để vừa để ở và để kinh doanh, chủ nhà yêu cầu phải thực hiện kí hợp đồng tại văn phòng công chứng do giá trị hợp đồng khá lớn – khoảng 150 triệu. Vậy cho tôi hỏi mức phí phải đóng cho văn phòng công chứng là bao nhiêu? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài Chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC có quy định:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:

  1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

     …

     b) Mức thu phí đối với việc công chứng hợp đồng thuê quyền sử dụng đất; thuê nhà ở; thuê, thuê lại tài sản:

…”

TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch (tổng số tiền thuê) Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 40 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 80 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,08% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 800 nghìn đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 02 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 03 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng 05 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa là 8 triệu đồng/trường hợp)

 

Như vậy đối với trường hợp của bạn – giá trị đồng là 150 triệu thì phải đóng cho Văn phòng công chứng mức phí tương ứng: 150.000.000 x 0,08% = 120.000 VNĐ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chứng tại nhà

Tôi tên là Hoàng ở Hà Nội. Bố tôi nay đã già yếu nên muốn lập di chúc sớm, do bố tôi không biết chữ nên muốn được công chứng viên làm chứng. Thêm nữa do bố tôi đã già, đi lại khó khăn nên có thể yêu cầu công chứng tại nhà được không ạ? Rất mong tư vấn giúp tôi.

 

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại khoản 2 Điều 44 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 44. Địa điểm công chứng

  1. Việc công chứng phải được thực hiện tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được, người đang bị tạm giữ, tạm giam, đang thi hành án phạt tù hoặc có lý do chính đáng khác không thể đến trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng.

Như vậy theo khoản 2 Điều 44 nêu trên và với việc bố bạn đã già yếu, đi lại khó khăn thì công chứng viên hoàn toàn có thể thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và trong trường này là tại nơi bố bạn đang sinh sống.

– Tại khoản 2 Điều 48 Luật công chứng năm 2014 có quy định:

Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

  1. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

…”

Như vậy theo khoản 2 Điều 48 nêu trên thì trong trường hợp bố bạn không biết kí có thể thực hiện điểm chỉ. Khi điểm chỉ sẽ sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mức phí công chứng đối với hợp đồng kinh tế?

Thưa Luật sư, tôi và một vài người bạn muốn kí hợp đồng kinh tế với giá trị khoảng 15 tỷ tại văn phòng công chứng. Vậy cho tôi hỏi mức phí phải đóng cho văn phòng công chứng là bao nhiêu? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Thông tư số 257/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài Chính Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí công chứng; phí chứng thực; phí thẩm định tiêu chuẩn, điều kiện hành nghề công chứng; phí thẩm định điều kiện hoạt động văn phòng công chứng; lệ phí cấp thẻ công chứng viên.

  1. Luật sư tư vấn:

Tại tiết a7 điểm a khoản 2 Điều 4 Thông tư số 257/2016/TT-BTC có quy định:

Điều 4. Mức thu phí, lệ phí

Mức thu phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này như sau:

  1. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:

a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:

a7) Công chứng hợp đồng kinh tế, thương mại, đầu tư, kinh doanh: Tính trên giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch.

…”

TT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Như vậy đối với trường hợp của bạn – giá trị đồng kinh tế khoảng 15 tỷ thì phải đóng cho Văn phòng công chứng mức phí là: 5.200.000 + 5.000.000.000 x  0,03% = 6.700.000 VNĐ.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hợp đồng thuê đất có cần công chứng không?

Thưa Luật sư, tôi tên là Hưng, hiện nay tôi có sở hữu một mảnh đất diện tích khoảng 250m2 tại quận Đống Đa – Hà Nội, do chưa có nhu cầu dùng đến nên tôi muốn cho một người bạn thuê lại mảnh đất trên để làm bãi giữ xe. Tôi muốn hỏi hợp đồng thuê đất có cần công chứng không? Rất mong được luật sư tư vấn giúp tôi.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai năm 2013.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại điểm b Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 có quy định:

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

…”

Như vậy theo điểm b Khoản 3 Điều 167 trên thì hợp đồng cho thuê nhà đất không bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, trong trường hợp bạn muốn cho thuê với thời hạn kéo dài hơn 6 tháng, bạn (bên cho thuê) nên yêu cầu công chứng hợp đồng cho thuê đất để đảm bảo quyền sở hữu hợp pháp về mảnh đất cho thuê trước pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục công chứng đối với mua bán nhà đất

Hiện nay, thị trường giao dịch bất động sản như đất đai, nhà ở,… đang nở rộ, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Các giao dịch có thể lên tới hàng tỷ đồng cho đến trăm tỷ đồng, khiến người mua lẫn người bán phải thật cẩn trọng để tránh tình trạng “tiền mất, tật mang”. Trong khi đó, các hợp đồng, giấy tờ nếu được công chứng trước đó thì sẽ được Pháp luật Nhà nước bảo vệ về quyền lợi. Đối với mua bán nhà đất thì thủ tục công chứng hết sức đơn giản.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan thủ tục công chứng đối với mua bán nhà đất theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Bước 1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng

– Đánh giá yêu cầu của pháp luật với người công chứng:

Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (nếu không sẽ từ chối yêu cầu công chứng).

– Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ công chứng:

Trường hợp 1: Hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Trường hợp 2. Hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung.

Bước 2. Thực hiện công chứng

Trường hợp 1. Nếu các bên có hợp đồng soạn trước

– Công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng

+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo.

+ Nếu không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.

Trường hợp 2. Với hợp đồng công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu người công chứng

– Người yêu cầu công chứng (2 bên mua bán) đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.

– Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng (việc ký phải thực hiện trước mặt công chứng viên).

– Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.

– Ghi lời chứng, ký và đóng dấu.

Những lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán đất:

– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.

– Được công chứng tại tổ chức công chứng: Gồm Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) và Văn phòng công chứng (tư nhân). Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được…

– Thời hạn công chứng:

+ Không quá 02 ngày làm việc;

+ Với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất

Thưa Luật sư. Tôi hiện đang có nhu cầu mua bán nhà đất, theo như tìm hiểu thì tôi phải thực giao dịch tại văn phòng công chứng. Tôi muốn hỏi khi thực hiện thì phải phải chuẩn bị trước những giấy tờ gì? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại điểm a Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 có quy định :

Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

  1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  3. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  4. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  5. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

…”

Như vậy theo khoản 1 Điều 40 nêu trên thì các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Bên bán:

1 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

5 – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).

Bên mua:

1 – Phiếu yêu cầu công chứng

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thông thường tổ chức công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng dưới sự đồng ý và thống nhất của các bên. (phải trả chi phí soạn hợp đồng – không tính vào phí công chứng).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Trường hợp nào phải công chứng hoặc chứng thực?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về các trường hợp  phải công chứng hoặc chứng thực.

Trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật công chứng năm 2014

– Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch  ngày 16/02/2015 của Chính phủ.

  1. Luật sư tư vấn

Công chứng là việc Công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản, tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc ngược lại mà theo quy định pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng (Khoản 1 Điều 2 Luật công chứng năm 2014).

Chứng thực là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (Khoản 2 Điều 2 Nghị định số: 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ).

 Các loại hợp đồng liên quan đến nhà ở

Theo quy định tại Điều 122 Luật nhà ở năm 2014, trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, còn lại các loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã, phường, thị trấn:

– Hợp đồng  mua bán nhà ở

– Hợp đồng tặng cho nhà ở;

– Hợp đồng đổi nhà ở;

– Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở;

– Hợp đồng thế chấp nhà ở;

– Hợp đồng chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại

 Các loại hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 167 Luật đất đai năm 2013, trừ Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực thì các loại hợp đồng sau bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực:

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;

– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.

Các loại văn bản thừa kế và di chúc

– Văn bản thừa kế nhà ở được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự. (khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014).

– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự ( điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013).

– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 630 BLDS năm 2015).

– Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại: Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng. ( khoản 5 Điều 630 BLDS năm 2015).

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về các trường hợp  phải công chứng hoặc chứng thực.. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Vấn đề pháp lý sau khi công chứng hợp đồng mua bán nhà

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề pháp lý khi công chứng hợp đồng mua bán nhà.

Câu hỏi khách hàng:

Hai vợ chồng tôi đang dự định mua 01 căn nhà. Tuy nhiên do giá trị căn nhà khá lớn và qua tìm hiểu chúng tôi thấy có khá nhiều rủi ro trong việc mua bán nhà nên nhờ Luật sư tư vấn một số vướng mắc của chúng tôi sau đây:

  1. Có phải sau khi ra công chứng ký mua bán là nhà thuộc về bên mua hay không?
  2. Sau khi công chứng cần làm những thủ tục gì để chuyển tên cho bên mua?
  3. Nếu có những sự cố xảy ra sau khi đã ký hợp đồng công chứng thì người mua có thể kiện ra tòa không?
  4. Phòng công chứng có trách nhiệm xác minh xem mảnh đất đang bán có tranh chấp không hay đơn thuần chỉ là công chứng cho anh A bán cho anh B một mảnh đất giá bao nhiêu thôi? Xin cảm ơn rất nhiều!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, Có phải sau khi ra công chứng ký mua bán là nhà thuộc về bên mua hay không?

 

Theo quy định tại Điều 161 Bộ luật dân sự năm 2015 thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản:

 “Thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản thực hiện theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan; trường hợp luật không có quy định thì thực hiện theo thỏa thuận của các bên; trường hợp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì thời điểm xác lập quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản là thời điểm tài sản được chuyển gia”

Tại Khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 quy định:

  1. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm được đăng ký vào sổ địa chính. Sau khi đăng ký thì bất động sản trên chính thức thuộc sở hữu của vợ chồng bạn.

Thứ 2, Thủ tục sang tên cho người mua được thực hiện theo quy định tại Điều 79 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

Sau khi ký hợp đồng mua bán tại công chứng, bạn nên sao y toàn bộ hồ sơ mỗi tài liệu 02 bản để sử dụng sau này. Sau đó bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ để đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai quận 10 gồm:

–  Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất (theo mẫu);

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (có công chứng);

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Bản chính)

– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên chuyển nhượng;

Khi có đầy đủ hồ sơ Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

– Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.

– Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

Thời hạn giải quyết khoảng 03 tuần.

Thứ ba, Nếu có những sự cố xảy ra sau khi đã ký hợp đồng công chứng thì người mua có thể kiện ra tòa không?

Sau khi ký hợp đồng công chứng, nếu việc ký kết hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng đã ký kết mà một trong các bên có căn cứ chứng minh quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm thì có quyền khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thứ 4,  Phòng công chứng có trách nhiệm xác minh xem mảnh đất đang bán có tranh chấp không hay đơn thuần chỉ là công chứng cho anh A bán cho anh B một mảnh đất giá bao nhiêu thôi?

Theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản pháp luật liên quan thì việc xác định đất có tranh chấp hay không thuộc thẩm quyền của UBND cấp xã nơi có bất động sản. Khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,công chứng viên căn cứ vào hồ sơ, tài liệu mà người yêu cầu công chứng cung cấp và cam đoan của người yêu cầu công chứng. Tuy nhiên, khoản 5 Điều 40 Luật Công chứng 2014 quy định: “Trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ yêu cầu công chứng có vấn đề chưa rõ, việc giao kết hợp đồng, giao dịch có dấu hiệu bị đe dọa, cưỡng ép, có sự nghi ngờ về năng lực hành vi dân sự của người yêu cầu công chứng hoặc đối tượng của hợp đồng, giao dịch chưa được mô tả cụ thể thì công chứng viên đề nghị người yêu cầu công chứng làm rõ hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định; trường hợp không làm rõ được thì có quyền từ chối công chứng”.

Như vậy, pháp luật không có quy định bắt buộc công chứng viên phải xác minh nhưng trong trường hợp có căn cứ cho rằng trong hồ sơ công chứng có vấn đề chưa rõ ràng hoặc thấy cần thiết thì công chứng viên sẽ tiến hành việc xác minh.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Giấy tờ cần thiết khi đi công chứng hợp đồng mua bán đất đai

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Giấy tờ cần thiết khi đi công chứng hợp đồng mua bán đất đai

Câu hỏi khách hàng:

Hiện tại mình chuẩn bị làm giấy tờ công chứng mua bán đất cho khách hàng. Bên bán và bên mua cần những giấy tờ gì? Bên bán yêu cầu: chỉ có vợ ký (chồng đi nước ngoài) thì có được không? Và nếu không được thì làm giấy ủy quyền bán như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật công chứng Số 53/2014/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 20/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Hồ sơ công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật công chứng năm 2014 như sau:

“Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

  1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  3. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  4. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  5. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có”.

Theo quy định trên, khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, các bên cần cung cấp các giấy tờ như sau:

Thứ nhất, giấy tờ bên bán cần cung cấp:

– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên bán (cả vợ và chồng)

–  Sổ Hộ khẩu của bên bán (cả vợ và chồng)

–  Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên bán (Đăng ký kết hôn hoặc Giấy khai sinh của các con chung)

* Trong trường hợp bên bán gồm một người cần có các giấy tờ sau:

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu từ trước tới nay sống độc thân)

–  Bản án ly hôn + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu đã ly hôn)

– Giấy chứng tử của vợ hoặc chồng + Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (nếu vợ hoặc chồng đã chết trước khi có tài sản)

– Giấy tờ chứng minh tài sản riêng do được tặng cho riêng, do được thừa kế riêng hoặc có thoả thuận hay bản án phân chia tài sản (Hợp đồng tặng cho, văn bản khai nhận thừa kế, thoả thuận phân chia, bản án phân chia tài sản)

Thứ hai, giấy tờ bên mua cần cung cấp:

–  Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua (cả vợ và chồng nếu bên mua là hai vợ chồng)

–  Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ và chồng)

–  Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua (Đăng ký kết hôn)

–  Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai

–  Hợp đồng uỷ quyền mua (Nếu có)

Như vậy trong trường hợp của bạn, tài sản là quyền sử dụng đất chung của 2 vợ chồng mà chồng người bán đang ở nước ngoài thì người chồng phải có giấy ủy quyền hoặc hợp đồng ủy quyền để ủy quyền cho vợ thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất là tài sản chung của 2 vợ chồng, cụ thể là chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 55 Luật công chứng năm 2014:

“2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền”.

Theo đó, 2 vợ chồng thực hiện công chứng hợp đồng ủy quyền tại cơ quan có thẩm quyền như sau:

+ Người chồng đến cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài: Đại sứ quán/lãnh sự quán của Việt Nam ở nước đó để yêu cầu công chứng hợp đồng ủy quyền.

+ Sau khi người chồng công chứng hợp đồng ủy quyền ở nước ngoài sẽ gửi về Việt Nam để người vợ thực hiện thủ tục công chứng tiếp hợp đồng ủy quyền đó tại Văn phòng công chứng/Phòng công chứng tại Việt Nam.

Sau khi công chứng hợp đồng ủy quyền, người vợ cùng bên nhận chuyển nhượng tiến hành công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo thủ tục nêu trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng