Quy định về công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Công bố bản án là một trong các cơ chế hữu hiệu để nhân dân kiểm tra, giám sát hoạt động của Tòa án, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động xét xử. Đồng thời, đây cũng là phương thức phổ biến kiến thức pháp luật cho công dân, là kênh thông tin công khai cho phép công dân được tiếp cận nội dung bản án, chính sách áp dụng pháp luật trên thực tế. Việc công bố bản án hiện nay được quy định tại Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/03/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao về việc đăng tải các bản án, quyết định lên Cổng Thông tin điện tử của Tòa án; Công văn số 144/TANDTC-PC ngày 4/7/2017 hướng dẫn việc công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án nhân dân. Cụ thể như sau:

  1. Bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Điều 3 Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP quy định bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bao gồm:

  • Bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị; bản án phúc thẩm; quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm giải quyết các vụ án hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.
  • Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật, quyết định giám đốc thẩm, quyết định tái thẩm giải quyết việc dân sự.
  • Quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; quyết định giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
  • Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật; quyết định giải quyết khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị quyết định của Tòa án trong việc áp dụng biện pháp xử lý hành chính.

Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01-7-2017; do đó, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải công bố bản án, quyết định thuộc trường hợp được công bố về những vụ việc mà Tòa án xét xử, giải quyết kể từ ngày 01-7-2017 trở đi. Tòa án có thể lựa chọn, công bố những bản án, quyết định có tính mẫu mực được ban hành trước ngày 01-7-2017 nhưng việc công bố phải bảo đảm thực hiện đúng hướng dẫn tại Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán.

 

  1. Bản án, quyết định không công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án

Điều 4 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP hướng dẫn về những bản án, quyết định không được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án bao gồm:

  • Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử kín.
  • Bản án, quyết định về vụ việc được Tòa án xét xử, giải quyết công khai nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  • Có chứa đựng nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước theo quy định của Chính phủ hoặc chứa đựng những nội dung mà Nhà nước chưa công bố và nếu bị tiết lộ thì gây nguy hại cho Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Có chứa đựng thông tin về hoạt động đầu tư tài chính, bí quyết nghề nghiệp, công nghệ chưa được bộc lộ, có thể được sử dụng và tạo lợi thế trong kinh doanh mà trong quá trình Tòa án xét xử, giải quyết vụ việc, người tham gia tố tụng đã có yêu cầu được giữ bí mật;
  • Có chứa đựng nội dung ảnh hưởng xấu đến truyền thống văn hóa, phong tục, tập quán tốt đẹp được thừa nhận và áp dụng rộng rãi trong một vùng, miền, dân tộc, cộng đồng dân cư;
  • Có người tham gia tố tụng là người dưới 18 tuổi;
  • Có chứa đựng nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình mà chưa được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết này. Tại điểm b Mục 1 Công văn 144/TANDTC-PC năm 2017 có hướng dẫn: Các bản án, quyết định của Tòa án đã được mã hóa theo hướng dẫn tại Điều 7 của Nghị quyết và mục 2 của Công văn này thì các thông tin liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình đã được bảo đảm và việc công bố bản án, quyết định đó trên Cổng thông tin điện tử không vi phạm quy định về bảo đảm bí mật cá nhân, bí mật gia đình.
  • Bản án, quyết định của Tòa án chưa có hiệu lực pháp luật.

  1. Thẩm quyền công bố bản án, quyết định

Theo quy định tại Điều 5 Nghị quyết 03/2017/NQ-HĐTP:

Điều 5. Trách nhiệm của Chủ tọa phiên tòa, phiên họp trong việc công bố bản án, quyết định

  1. Khi phổ biến quyền, nghĩa vụ của những người tham gia tố tụng trong quá trình xét xử, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án, Chủ tọa phiên tòa, phiên họp phải giải thích cho những người tham gia tố tụng biết về những bản án, quyết định được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án và quyền của họ về việc yêu cầu Tòa án không công bố những nội dung liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình, bí mật kinh doanh.
  2. Chủ tọa phiên tòa, phiên họp chịu trách nhiệm về việc mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án theo hướng dẫn tại Nghị quyết này.”

Theo đó, Thẩm phán chủ toạ phiên toà, phiên họp có thẩm quyền và trách nhiệm mã hóa, số hóa và công bố bản án, quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án.

Thời hạn công bố bản án, quyết định là 30 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án thuộc đối tượng công bố bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.

Các bản án, quyết định hiện được công bố công khai trên trang thông tin: https://congbobanan.toaan.gov.vn/

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp phải công bố những thông tin bất thường nào

Khi công ty xảy ra một số sự kiện như: tài khoản ngân hàng bị phong tỏa, sửa đổi bổ sung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,….. sẽ ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ các các tổ chức, cá nhân có liên quan. Do đó pháp luật quy định trong một số trường hợp đặc bệt công ty phải công bố những thông tin bất thường của doanh nghiệp.

Căn cứ Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014, công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử và ấn phẩm (nếu có) và niêm yết công khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của công ty về các thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

– Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;

– Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến kinh doanh của công ty;

– Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc bất kỳ giấy phép, giấy chứng nhận khác có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;

– Thay đổi người quản lý công ty, gồm thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên, Kế toán trưởng, trưởng phòng tài chính kế toán;

– Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với một trong số các người quản lý doanh nghiệp;

– Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;

– Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm toán độc lập, hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;

– Có quyết định, thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty con; quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Doanh nghiệp phải công bố những thông tin bất thường nào”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về mức phạt công bố mỹ phẩm

Trước khi mỹ phẩm được bán ra thị trường cần thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm. Tuy nhiên các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này cần lưu ý để tránh bị áp dụng các hình phạt về công bố mỹ phẩm.

Căn cứ Điều 48 Nghị định 176/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực y tế thì doanh nghiệp sẽ bị xử phạt trong các trường hợp sau:

Về hình thức phạt tiền:

– Phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 30 triệu đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

– Kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

– Không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.

Về các biện pháp khắc phục hậu quả khác:

– Buộc tiêu hủy mỹ phẩm đối với hành vi kê khai không trung thực các nội dung đã cam kết trong phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

– Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đối với hành vi không công bố sản phẩm mỹ phẩm trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật đối với nhà sản xuất mỹ phẩm trong nước hoặc nhà nhập khẩu mỹ phẩm.

Tổ chức, doanh nghiệp cần chú ý thực hiện thủ tục đúng quy định để tránh các hình phạt về công bố mỹ phẩm trên.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về mức phạt công bố mỹ phẩm”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Doanh nghiệp phải công bố những thông tin định kỳ nào?

Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào khi hoạt động kinh doanh đều quan tâm đến vấn đề bảo mật thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên pháp luật quy định một số thông tin của doanh nghiệp phải thực hiện việc công bố định kỳ để các doanh nghiệp khác khi muốn tìm hiểu về đối tác của mình sẽ nắm được những thông tin cơ bản nhất.

Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:

– Thông tin cơ bản về công ty và điều lệ công ty;

– Mục tiêu tổng quát, mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh hằng năm;

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập trong thời hạn không quá 150 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tài chính;

– Báo cáo và tóm tắt Báo cáo tài chính giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 07 hằng năm;

– Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm và 03 năm gần nhất tính đến năm báo cáo;

– Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội khác;

– Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu tổ chức công ty.

Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao gồm các thông tin sau đây:

– Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;

– Thông tin về người quản lý công ty, bao gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao, mức tiền lương, thưởng, cách thức trả tiền lương và các lợi ích khác; những người có liên quan và ích lợi có liên quan của họ với công ty; bản tự kiểm điểm, đánh giá hằng năm của họ trên cương vị là người quản lý công ty;

– Các quyết định có liên quan của cơ quan đại diện chủ sở hữu; các quyết định, nghị quyết của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;

– Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát viên và hoạt động của họ;

– Thông tin về Đại hội công nhân, viên chức; số lượng lao động bình quân năm và tại thời điểm báo cáo, tiền lương và lợi ích khác bình quân năm trên người lao động;

– Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra (nếu có) và các báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;

– Thông tin về các bên có liên quan của công ty, giao dịch của công ty với bên có liên quan;

– Các thông tin khác theo quy định của Điều lệ công ty.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Doanh nghiệp phải công bố những thông tin định kỳ nào?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com