Thời hạn giải quyết đơn tố giác tại cơ quan điều tra?

Kính chào luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi về thời hạn giải quyết đơn tố giác tại cơ quan điều tra và những quyền của người tố cáo, hiện nay tôi đang có chút vấn đề liên quan nên mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ Luật tố tụng hình sự 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định về tố tụng hình sự thì khi nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố thì Cơ quan điều tra được giao nhiệm vụ trong thời hạn 20 ngày phải tiến hành kiểm tra, xác minh và ra một trong những quyết định như: Khởi tố vụ án, quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố. Đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trên không được kéo dài quá 02 tháng. Nếu cần gia hạn thì Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

Điều 147. Thời hạn, thủ tục giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố

  1. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:
  2. a) Quyết định khởi tố vụ án hình sự;
  3. b) Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
  4. c) Quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  5. Trường hợp vụ việc bị tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn giải quyết tố giác, tin báo, kiến nghị khởi tố có thể kéo dài nhưng không quá 02 tháng. Trường hợp chưa thể kết thúc việc kiểm tra, xác minh trong thời hạn quy định tại khoản này thì Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền có thể gia hạn một lần nhưng không quá 02 tháng.

Chậm nhất là 05 ngày trước khi hết thời hạn kiểm tra, xác minh quy định tại khoản này, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền gia hạn thời hạn kiểm tra, xác minh.

  1. Khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, cơ quan có thẩm quyền có quyền tiến hành các hoạt động:
  2. a) Thu thập thông tin, tài liệu, đồ vật từ cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để kiểm tra, xác minh nguồn tin;
  3. b) Khám nghiệm hiện trường;
  4. c) Khám nghiệm tử thi;
  5. d) Trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản.
  6. Trình tự, thủ tục, thời hạn Viện kiểm sát giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố được thực hiện theo quy định tại Điều này.”

Như vậy đối với một vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết không kéo dài quá 02 tháng trừ trường hợp có xin gia hạn kiểm tra, xác minh và được viện kiểm sát chấp thuận bằng văn bản.

Trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm thì người tố giác có một số quyền sau: giữ bí mất, được thông báo kết quả giải quyết, được khiếu nại quyết định hay hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết vụ việc (Quy định tại Điều 56 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015)

Điều 56. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố

  1. Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có quyền:
  2. a) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
  3. b) Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  4. c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
  5. Cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hứa thưởng cho cơ quan điều tra có bị coi là hành vi đưa hối lộ không?

Câu hỏi khách hàng:

Tôi có tố giác tội phạm đối với người vay tiền của tôi rồi bỏ trốn khỏi nơi cư trú với cơ quan công an. Người này chiếm đoạt tài sản gần 02 tỷ đồng. Tôi có hứa thưởng cho cán bộ điều tra một khoản tiền, khi người vay tiền trả tiền cho tôi và tôi rút đơn.

Tôi làm vậy có phạm tội đưa hối lộ không? Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Mong nhận được lời tư vấn chi tiết.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trước hết, bạn cần hiểu rõ về tội đưa hối lộ. Theo Khoản 1, Điều 364 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), tội đưa hối lộ được hiểu như sau:

Người nào trực tiếp hay qua trung gian đã đưa hoặc sẽ đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác bất kỳ lợi ích về tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc phi vật chất để người có chức vụ, quyền hạn làm hoặc không làm một việc vì lợi ích hoặc theo yêu cầu của người đưa hối lộ…

Định nghĩa tội đưa hối lộ này có thể được hiểu rằng, người đưa hối lộ phải đưa cho người có chức vụ, quyền hạn hoặc người khác hoặc tổ chức khác lợi ích trước khi người có chức vụ, quyền hạn thực hiện một việc nào đó cho người đưa hối lộ.

Thứ hai, về vấn đề hứa thưởng, Bộ luật Dân sự năm 2015 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 570: Hứa thưởng

  1. Người đã công khai hứa thưởng phải trả thưởng cho người đã thực hiện công việc theo yêu cầu của người hứa thưởng.
  2. Công việc được hứa thưởng phải cụ thể, có thể thực hiện được, không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.”

Điều này có thể được hiểu rằng, người hứa thưởng chỉ trả thưởng cho người được hứa thưởng sau khi người đó thực hiện công việc yêu cầu của người hứa thưởng.

Trong trường hợp của bạn, bạn sẽ chỉ đưa khoản tiền mà bạn hứa thưởng cho cơ quan điều tra sau khi người nợ tiền bạn trả lại tiền cho bạn và bạn rút đơn, tức là thời điểm bạn đưa khoản tiền đó là sau khi cơ quan điều tra hoàn thành công việc theo yêu cầu của bạn, người nợ tiền bạn hoàn tiền và bạn tiến hành rút đơn. Ngoài ra, công việc bạn yêu cầu cơ quan điều tra thực hiện cho bạn rõ ràng, nằm trong khả năng của cơ quan điều tra, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Do đó, dựa theo quy định của pháp luật liên quan đến tội đưa hối lộ, những phân tích trên và toàn bộ thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, hành vi của bạn chỉ đơn thuần là hứa thưởng chứ không được coi là hành vi đưa hối lộ. Đây chỉ là một quan hệ dân sự bình thường và không vi phạm pháp luật do đó không có vấn đề gì nghiêm trọng cả.

Những vấn đề cần lưu ý liên quan đến việc hứa thưởng

Người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng, nếu việc đó đáp ứng được quy định trong Bộ luật Dân sự năm 2015 cụ thể như sau:

“Điều 571: Rút lại tuyên bố hứa thưởng

Khi chưa đến hạn bắt đầu thực hiện công việc thì người hứa thưởng có quyền rút lại tuyên bố hứa thưởng của mình. Việc rút lại tuyên bố hứa thưởng phải được thực hiện theo cách thức và trên phương tiện mà việc hứa thưởng đã được công bố.

Sau khi người được hứa thưởng thực hiện xong yêu cầu của người hứa thưởng, người hứa thưởng phải tiến hành việc trả thưởng.”

Việc trả thưởng của người hứa thưởng được quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 572: Trả thưởng

  1. Trường hợp một công việc được hứa thưởng do một người thực hiện thì khi công việc hoàn thành, người thực hiện công việc đó được nhận thưởng.
  2. Khi một công việc được hứa thưởng do nhiều người cùng thực hiện nhưng mỗi người thực hiện độc lập với nhau thì người hoàn thành đầu tiên được nhận thưởng.
  3. Trường hợp nhiều người cùng hoàn thành công việc được hứa thưởng vào cùng một thời điểm thì phần thưởng được chia đều cho những người đó.
  4. Trường hợp nhiều người cùng cộng tác để thực hiện công việc được hứa thưởng do người hứa thưởng yêu cầu thì mỗi người được nhận một phần của phần thưởng tương ứng với phần đóng góp của mình.”

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật sư về vấn đề thắc mắc của bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng