Mua chứng chỉ văn bằng giả để xin việc có phải ngồi tù không?
Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề: Mua chứng chỉ văn bằng giả để xin việc có phải ngồi tù không?
Câu hỏi khách hàng:
Chào luật sư. Tôi có vấn đề muốn được luật sư tư vấn. Vì cần gấp chuẩn bị hồ sơ ra trường đi xin việc, tôi đã mua chứng chỉ văn bằng tiếng anh của một người trên mạng với giá 1 triệu đồng. Sau này tôi bị chỗ làm và cơ quan công an phát hiện. Vậy tôi có phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:
– Bộ luật Hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015;
-Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017.
- Luật sư tư vấn:
Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:
Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì bạn có hành vi mua chứng chỉ văn bằng tiếng anh giả để xin việc, bạn không nói rõ bạn mua với số lượng bao nhiêu. Tuy nhiên, hành vi của bạn có thể xem xét quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự năm 2015 về tội làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức:
- Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu, giấy tờ đó thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
- a) Có tổ chức;
- b) Phạm tội 02 lần trở lên;
- c) Làm từ 02 đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;
- d) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm;
đ) Thu lợi bất chính 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
- e) Tái phạm nguy hiểm.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
- a) Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;
- b) Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội đặc biệt nghiêm trọng;
- c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.
- Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Trường hợp này rõ ràng bạn không có hành vi làm giả cơ quan, tổ chức để trục lợi cho bản thân, nhưng có hành vi sử dụng con dấu, tài liệu của cơ quan, được hiểu là sử dụng các thông tin giả để lừa dối cơ quan, tổ chức. Bạn có cung cấp thông tin là bạn có mua bằng giả tiếng anh của một người trên mạng với mục đích là để xin việc, rõ ràng hành vi của bạn là trái quy định của pháp luật.
Như vậy, bạn có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng con dấu hoặc làm giả tài liệu của tổ chức theo quy định tại Điều 341 Bộ luật hình sự năm 2015, trường hợp này bạn có thể sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.00 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng
6 trường hợp sẽ bị thu hồi, hủy bỏ văn bằng hoặc chứng chỉ
Đó là một trong những nội dung mới trong thông tư 21 của Bộ GD&ĐT vừa ban hành quy định Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp THCS, THPT.
Theo đó, thông tư quy định, các Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, cơ sở giáo dục ĐH, cơ sở đào tạo giáo viên tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong quản lý, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo phân cấp, theo quy định của pháp luật và quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
Nội dung ghi trên văn bằng giáo dục đại học và phụ lục văn bằng giáo dục đại học thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Nội dung ghi trên bằng tốt nghiệp THCS, THPT, TCSP, CĐSP và chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Ngôn ngữ ghi trên văn bằng, chứng chỉ là tiếng Việt. Nếu văn bằng, chứng chỉ có ghi thêm tiếng nước ngoài thì phải được ghi chính xác và phù hợp với nội dung tiếng Việt, kích cỡ chữ nhỏ hơn chữ tiếng Việt.
Bộ GD&ĐT in phôi bằng tốt nghiệp THCS, THPT, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo số lượng do các cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ đăng ký.
Cơ sở giáo dục ĐH và cơ sở đào tạo giáo viên được in phôi chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân theo mẫu do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT quy định. Mẫu phôi chứng chỉ phải gửi báo cáo Bộ GD&ĐT, cơ quan quản lý trực tiếp, công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở giáo dục đóng trụ sở chính.
Thông tư cũng ghi rõ, cơ sở giáo dục ĐH tự chủ thiết kế mẫu, in phôi văn bằng giáo dục đại học. Cơ sở đào tạo giáo viên in phôi bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng theo mẫu do Bộ GD&ĐT quy định và được bổ sung thêm biểu tượng, hoa văn in trên văn bằng.
Bằng tốt nghiệp THCS do trưởng phòng GD&ĐT cấp; Bằng tốt nghiệp THPT do giám đốc sở GD&ĐT cấp; Bằng tốt nghiệp trung cấp, cao đẳng sư phạm do người đứng đầu cơ sở đào tạo giáo viên đó cấp; Văn bằng giáo dục ĐH do giám đốc, hiệu trưởng, viện trưởng…cấp văn bằng ở trình độ tương ứng cấp.
Ngoài ra, Bộ GD&ĐT bổ sung thêm trường hợp bị thu hồi, hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ so với trước đây. Cụ thể, có 6 trường hợp văn bằng, chứng chỉ sẽ bị thu hồi, hủy bỏ.
Gồm: Do hành vi gian lận trong tuyển sinh, học tập, thi cử, bảo vệ đồ án, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, luận án hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ; Cấp cho người không đủ điều kiện; Do người không có thẩm quyền cấp; Bị tẩy xóa, sửa chữa; Để cho người khác sử dụng; Do lỗi của cơ quan có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ.
Thông từ này sẽ có hiệu lực từ ngày 15-1-2020.
Theo PLO.VN