Thủ tục nhận con nuôi cho người nước ngoài

Luật Hiệp Thành tư vấn về thủ tục người nước ngoài xin nhận con nuôi tại Việt Nam.

Luật sư cho em hỏi, bạn em là người nước ngoài muốn nhận nuôi 1 bé trai làm con nuôi vì mẹ bé đi làm xa và không có thời gian chăm sóc bé. Bạn em hiện đang là giáo viên tại trường mà bé trai theo học và muốn nhận nuôi và chăm sóc cho bé, hiện bé đang học lớp 3. Và đã có sự đồng ý từ phía mẹ của bé.

Vậy em xin hỏi trong trường hợp này bạn của em và mẹ của bé cần phải hoàn thành những thủ tục pháp lý gì để bạn em có thể nhận nuôi bé trai kia một cách hợp pháp. Em cám ơn,.

Luật Hiệp Thành trả lời:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nuôi con nuôi Luật số 52/2010/QH12 được Quốc hội khoá 12 thông qua ngày 17 tháng 06 năm 2010

  1. Nội dung tư vấn:

* Khoản 1 Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 :

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

  1. a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  2. b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
  3. c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
  4. d) Có tư cách đạo đức tốt.”

Hồ sơ của người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có các giấy tờ, tài liệu sau đây:

– Đơn xin nhận con nuôi;

– Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

– Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

– Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

– Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe;

– Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

– Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật nuôi con nuôi.

=> Hồ sơ của người nhận con nuôi được lập thành 02 bộ 

* Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi nước ngoài bao gồm:

–  Giấy khai sinh;

– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

– Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

=> Hồ sơ này được lập thành 03 bộ 

Hồ sơ của người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi được nộp cho Sở Tư pháp nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú. Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người quy định.Khi xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của Luật này thì Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi; trường hợp từ chối thì phải trả lời cho người nhận con nuôi bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Ngay sau khi có quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch, tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp với sự có mặt của đại diện Sở Tư pháp, người được nhận làm con nuôi, cha mẹ nuôi, đại diện cơ sở nuôi dưỡng đối với trẻ em được xin nhận làm con nuôi từ cơ sở nuôi dưỡng hoặc cha mẹ đẻ, người giám hộ đối với người được xin nhận làm con nuôi từ gia đình và gửi quyết định cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi. Trường hợp người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi mà không có lý do chính đáng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho người nước ngoài thường trú ở Việt Nam nhận con nuôi.

Việc giao nhận con nuôi phải được lập thành biên bản, có chữ ký hoặc điểm chỉ của các bên và đại diện Sở Tư pháp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề đăng ký giám hộ đương nhiên cho người chưa thành niên.

Câu hỏi: Chào luật sư, tôi có một vấn đề cần tư vấn như sau: em trai và em dâu tôi vừa mới mất, có 2 con sinh năm 2007 và 2008. Ông bà nội ngoại của cháu đều không còn. Hiện nay hai cháu đang ở với tôi, với tư cách là bác của hai đứa bé tôi phải làm gì để thực hiện giám hộ cho hai cháu? Cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/11/2014/

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

2.1. Các trường hợp cần được giám hộ

Theo Điều 47 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định những người được giám hộ :

1. Người được giám hộ bao gồm:

  1. a) Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định được cha, mẹ;
  2. b) Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; cha, mẹ đều bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; cha, mẹ đều bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con; cha, mẹ đều không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con và có yêu cầu người giám hộ;
  3. c) Người mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Như vậy, với trường hợp hai cháu của chị (đều là người chưa thành niên) không còn cha và mẹ nên cần phải có người giám hộ

2.2. Người giám hộ đương nhiên của người chưa thành niên

Thứ tự giám hộ đương nhiên được thực hiện như sau:

– Anh ruột là anh cả hoặc chị ruột là chị cả là người giám hộ; nếu anh cả hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh ruột hoặc chị ruột tiếp theo là người giám hộ, trừ trường hợp có thỏa thuận anh ruột hoặc chị ruột khác làm người giám hộ.

– Trường hợp không có người giám hộ không có anh, chị ruột thì ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại là người giám hộ hoặc những người này thỏa thuận cử một hoặc một số người trong số họ làm người giám hộ.

– Trường hợp không có anh, chị ruột, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại thì bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột hoặc dì ruột là người giám hộ.

Như vậy, trong trường hợp này, do hai cháu không có anh chị em đã thành niên, cũng không còn ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại nên bạn là bác ruột của cháu sẽ là người giám hộ đương nhiên cho hai cháu.

Trong đó lưu ý, điều kiện của cá nhân làm người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 49. Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

  1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.
  3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.
  4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

2.3. Đăng ký giám hộ đương nhiên

Điều 21 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về đăng kí giám hộ đương nhiên như sau:

Điều 21. Đăng ký giám hộ đương nhiên

  1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
  2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.

– Bước 1: Người yêu cầu đăng ký giám hộ sẽ nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền thực hiện đăng ký giám hộ đương nhiên

* Cơ quan có thẩm quyền đăng ký giám hộ đương nhiên: Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.

* Hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên bao gồm:

– Tờ khai đăng ký giám hộ theo mẫu.

– Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự đối với trường hợp đăng ký giám hộ đương nhiên. Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.

* Cách thức nộp hồ sơ: nộp trực tiếp hoặc nộp qua hệ thống bưu chính

– Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký giám hộ đương nhiên

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

– Nếu hồ sơ đăng ký hộ tịch sau khi đã được hướng dẫn theo quy định mà không được bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ. Việc từ chối tiếp nhận hồ sơ phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó ghi rõ lý do từ chối, người tiếp nhận ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên.

– Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được để lại tài sản của mình sau khi mất cho người không cùng huyết thống?

Luật Hiệp Thành đưa ra những tư vấn đối với vấn đề thừa kế tài sản là QSDĐ

Hỏi: Xin chào Luật sư ạ! Hiện tại tôi đang có một vấn đề cần sự tư vấn giúp đỡ của Luật sư ạ. Gia đình tôi đang làm thủ tục nhận uỷ quyền thừa kế của bà Nguyễn Thị A nhưng bà A với gia đình tôi không có quan hệ họ hàng, bà A không có con cháu, là người sống cô đơn tại địa phương vì thời điểm trước bà bị thất lạc họ hàng và không liên hệ, tìm lại được, bà có nhận bố tôi làm anh nhưng không có giấy tờ gì xác nhận mà chỉ nhận nhau qua miệng. Chúng tôi coi bà A như bà của mình và có trách nhiệm chăm lo cho bà khi tuổi cao sức yếu. Sau khi lâm trung bà A có để lại một thửa đất ở diện tích 162 m2 và bà muốn để lại thừa kế cho tôi, có giấy uỷ quyền thừa kế và đầy đủ chữ ký các bên, đồng thời có xác nhận của UBND xã. Vậy luật sư cho tôi hỏi bây giờ tôi muốn làm thủ tục nhận thừa kế của bà A có đúng quy định của pháp luật không? Và thủ tục để đăng ký tại cơ quan chuyên môn về đất đai cần những giấy tờ gì ạ? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào anh/chị, cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề anh/chị đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 24/11/2015;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20/06/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Theo thông tin anh/chị cung cấp, bà Nguyễn Thị A trước khi mất đã tạo lập tài sản là quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở có diện tích 162m2. Căn cứ quy định tại Bộ luật dân sự năm 2015 thì bà A có quyền lập di chúc để định đoạt lại tài sản của mình là quyền sử dụng đất cho người khác. Do đó, nếu giấy ủy quyền thừa kế mà anh/chị nhắc đến được hiểu là nội dung của một văn bản di chúc, trong đó thể hiện ý chí của bà A là để lại thửa đất ở cho anh/chị được toàn quyền quản lý, sử dụng thì anh/chị được xác định người được thừa kế hợp pháp của bà A. Để thực hiện thủ tục nhận thừa kế đối với tài sản do bà A để lại, trước tiên anh/chị cần phải thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế và có thể yêu cầu công chứng văn bản này theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014. Cụ thể:

“Điều 58. Công chứng văn bản khai nhận di sản

  1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.”

Hồ sơ thực hiện công chứng bao gồm:

– Giấy chứng tử của bà Nguyễn Thị A;

– Di chúc của bà A;

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

– Giấy tờ tùy thân: CMTND, sổ hộ khẩu của bạn…

Việc thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế của bạn sẽ được niêm yết công khai tại Uỷ ban nhân dân xã nơi bà A thường trú cuối cùng. Sau 15 ngày niêm yết, nếu không có ai tranh chấp thì sẽ được công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế này. Văn bản khai nhận di sản thừa kế là căn cứ để anh/chị được nhận thừa kế quyền sử dụng đất do bà A để lại.

Tiếp theo anh/chị cần đến chi cục thuế tại địa phương để thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhân cá nhân cho việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất.

Cuối cùng, anh/chị đến Phòng tài nguyên – môi trường của Uỷ ban nhân dân quận (huyện) để đăng ký việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất. Hồ sơ bao gồm:

– Đơn đăng ký biến động ( theo mẫu)

– Giấy tờ về quyền sử dụng đất;

– Văn bản khai nhận di sản thừa kế;

– Giấy tờ chứng minh hoàn thành nghĩa vụ tài chính;

– Giấy tờ tùy thân.

Cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét hồ sơ đăng ký của anh/chị, nếu hồ sơ hợp lệ thì sẽ tiến hành việc đăng ký nhận thừa kế cho anh/chị trong thời hạn do pháp luật quy định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng