Những trường hợp chia thừa kế theo pháp luật.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi những trường hợp phải thực hiện phân chia thừa kế theo pháp luật là những trường hợp nào ạ? Gia đình tôi thì bố tôi có để lại di chúc thì có được dùng di chúc này để phân chia tài sản luôn không? Có tài sản không được bố tôi nhắc đến trong di chúc thì chúng tôi phải chia thế nào ạ? Xin luật sư tư vấn cho tôi.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, nội dung câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì trường hợp phân chia thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

     a) Không có di chúc;

     b) Di chúc không hợp pháp;

     c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

     d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

     a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;

     b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;

     c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Trên đây là những trường hợp phân chia thừa kế theo pháp luật.

Trường hợp bố bạn có để lại di chúc, do bạn không nói rõ di chúc này đã hợp pháp hay chưa nên phải xem các điều kiện để di chúc hợp pháp thì bạn mới được đi kê khai và yêu cầu chia di sản thừa kế theo di chúc.

Căn cứ quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015:

“Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

     a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

     b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

     2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

     3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

     4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

     5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Những di chúc thuộc các trường hợp nêu trên thì sẽ được coi là hợp pháp và để thực hiện phân chia di sản thừa kế.

Trường hợp di chúc của bố bạn để lại đã hợp pháp tuy nhiên có di sản không được nhắc đến trong di chúc thì những di sản này sẽ được phân chia theo pháp luật theo quy định tại Điều 650 Bộ luật Dân sự nêu trên bạn nhé.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Án phí chia thừa kế

Xin chào Luật sư, tôi có một số thắc mắc, mong Luật sư giải đáp giúp tôi. Tôi xin hỏi trong vụ việc chia di sản thừa kế thì ai là người phải đóng Án phí? Án phí trong trường hợp này tính như thế nào? Kính mong Luật sư phản hồi, giải đáp giúp tôi. Tôi cảm ơn.

1.Trả lời:

Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

– Luật Phí và Lệ phí năm 2015;

– Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

2.Nội dung tư vấn:

2.1. Nghĩa vụ đóng án phí.

Căn cứ theo quy định tại Khoản 7 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án, nghĩa vụ phải đóng án phí trong vụ việc chia di sản thừa kế được xác định như sau:

“7. Đối với vụ án liên quan đến chia tài sản chung, di sản thừa kế thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

  1. a) Khi các bên đương sự không xác định được phần tài sản của mình hoặc mỗi người xác định phần tài sản của mình trong khối tài sản chung, phần di sản của mình trong khối di sản thừa kế là khác nhau và có một trong các bên yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung, di sản thừa kế đó thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà họ được chia, được hưởng trong khối tài sản chung hoặc trong khối di sản thừa kế. Đối với phần Tòa án bác đơn yêu cầu thì người yêu cầu chia tài sản chung, di sản thừa kế không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Trường hợp Tòa án xác định tài sản chung, di sản thừa kế mà đương sự yêu cầu chia không phải là tài sản của họ thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch;
  2. b) Trường hợp đương sự đề nghị chia tài sản chung, chia di sản thừa kế mà cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản với bên thứ ba từ tài sản chung, di sản thừa kế đó thì:

Đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi giá trị tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba; các đương sự phải chịu một phần án phí ngang nhau đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba theo quyết định của Tòa án.

Người thứ ba là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu nhưng yêu cầu đó được Tòa án chấp nhận thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận.

Người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu đó không được Tòa án chấp nhận phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với phần yêu cầu không được chấp nhận.”

Như vậy, trong vụ việc chia thừa kế thì mỗi bên đương sự phải chịu án phí sơ thẩm theo mức tương ứng với giá trị phần tài sản mà đương sự được chia trong khối di sản thừa kế.

Tuy nhiên, đối với trường hợp cần xem xét việc thực hiện nghĩa vụ về tài sản đối với bên thứ ba từ khối di sản thừa kế thì:

Thứ nhất, đương sự phải chịu án phí đối với phần tài sản họ được chia sau khi trừ đi phần tài sản phải thực hiện nghĩa vụ đối với bên thứ ba. Đối với phần tài sản thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba thì các đương sự phải chịu mức án phí ngang nhau.

Thứ hai, người thứ ba là người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan thì không phải chịu án phí đối với phần tài sản được nhận đối với trường hợp không có yêu cầu độc lập hoặc có yêu cầu độc lập nhưng yêu cầu này được Tòa án chấp nhận.

Thứ ba, trường hợp người thứ ba có yêu cầu độc lập nhưng không được Tòa án chấp nhận thì phải chịu án phí dân sự có giá ngạch đối với yêu cầu không được chấp thuận.

  1. Mức án phí theo quy định pháp luật.

Trường hợp tranh chấp về phân chia di sản thừa kế căn cứ theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 là tranh chấp về dân sự.

Do đó, căn cứ vào Danh mục án phí, lệ phí Tòa án (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016), mức án phí đối với trường hợp có tranh chấp về phân chia di sản thừa kế được xác định như sau:

I Án phí dân sự sơ thm Mức thu
1 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch 300.000 đồng
2 Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch
2.1 Từ 6.000.000 đồng trở xuống 300.000 đồng
2.2 Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp
2.3 Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
2.4 Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
2.5 Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
2.6 Từ trên 4.000.000.000 đồng 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Như vậy, đối với tranh chấp về phân chia di sản thừa kế, bạn cần phải xem giá trị tài sản được định giá là bao nhiêu để xác định khung tính án phí theo bảng tính nêu trên và xác định được mức án phí cần phải nộp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chia thừa kế theo quy định Bộ luật dân sự 2015

Chia thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Các quy định mới về thừa kế có hiệu lực từ năm 2017.

Chia thừa kế theo quy định của Bộ luật dân sự 2015. Các quy định mới về thừa kế có hiệu lực từ năm 2017.

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại bộ luật dân sự, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản.Thừa kế theo di chúc là việc chuyển dịch tài sản thừa kế của người đã chết cho người còn sống theo sự định đoạt của người đó khi còn sống.

Bộ luật dân sự 2015 quy định về chia thừa kế trong các trường hợp sau:

Thứ nhất, chia thừa kế theo di chúc:

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 659 Bộ Luật Dân Sự 2015 về phân chia di sản theo di chúc được thực hiện như sau:

–  Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

– Trường hợp di chúc xác định phân chia di sản theo hiện vật thì người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

– Trường hợp di chúc chỉ xác định phân chia di sản theo tỷ lệ đối với tổng giá trị khối di sản thì tỷ lệ này được tính trên giá trị khối di sản đang còn vào thời điểm phân chia di sản.”

Về nguyên tắc, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc, trừ trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Do đó, trong trường hợp người lập di chúc không cho con chưa thành niên, cha,mẹ, vợ chồng hoặc con thành niên mà không có khả năng lao động hưởng phần di sản hoặc cho những người này hưởng ít hơn hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật thì họ vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật mà không phụ thuộc vào nội dung di chúc.

Thứ hai, chia thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Theo  Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 quy định những trường hợp thừa kế theo pháp luật bao gồm:

“1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  1. a) Không có di chúc;
  2. b) Di chúc không hợp pháp;
  3. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  4. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  5. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  6. a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  7. b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  8. c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 660 Bộ luật dân sự 2015 theo đó:

–  Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.

– Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng