Đất sử dụng ổn định có được cấp sổ đỏ không?

Câu hỏi: Chào Luật sư. Trước đây, bố tôi làm công nhân cho nhà máy sản xuất ở Thái Nguyên nên được công ty phân đất ở theo cụm công nhân từ năm 1998 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hàng năm, gia đình tôi vẫn thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như thuế cũng như đăng ký hộ khẩu, khai sinh, nơi thường trú của gia đình. Tuy nhiên lại không có bất kỳ giấy tờ gì chứng minh về đất. Vậy gia đình có làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Tôi xin cảm ơn luật sư rất nhiều.

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 quy định như sau:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên, hộ gia đình cá nhân đang sử dụng đất mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 nhưng đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp hoặc vi phạm pháp luật về đất đai được UBND xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Bên cạnh đó, việc sử dụng đất ổn định, lâu dài theo các Khoản 1, 2 Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

  1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).
  2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

     a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

     b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

     c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

     d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

     đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

     e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

     g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

     h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

     i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

     k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.”

Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn đã sử dụng đất trước năm 2004 và trong quá trình sử dụng đất, gia đình bạn vẫn thực hiện nghĩa vụ về thuế đồng thời có đăng ký thường trú, khai sinh cho các thành viên trong gia đình ghi tại địa chỉ nơi gia đình đang ở. Do đó, bạn cần xuống xã xin xác nhận về chỗ ở là hợp pháp và không có tranh chấp, đã sử dụng ổn định, lâu dài để thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tư vấn về thủ tục cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền

Nội dung tư vấn:

Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật Hiệp thành xin được tư vấn về thủ tục Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi được giao không đúng thẩm quyền như sau.

Căn cứ pháp lý:

Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ – CP Hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền được thực hiện như sau:

Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

“1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.

  1. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 1a5 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này.
  2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này.

Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.

  1. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  2. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau…”

Ngoài ra, tại Khoản 19 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định bổ sung Điều 23, Nghị định 43/2014/NĐ – CP như sau:

“6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.”

Như vậy, trong các trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền nhưng vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thì nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:

  1. Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014

Việc thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1/7/2014 được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền sử dụng đất: người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất:

  • Nếu giấy tờ chứng minh đã số nộp tiền theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993: người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất
  • Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp số tiền thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai năm 1993 thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 1/7/2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất:

  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993:
  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 40% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b,c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
  • Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 1/7/2004:
  • Đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Bảng giá đất
  • Đối với diện tích đất vượt hạn mức giao đất của địa phương: người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP).
  1. Tiền sử dụng đất khi cấp sổ đỏ cho đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014

Việc thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền từ ngày 1/7/2004 đến trước ngày 1/7/2014 được quy định tại Điều 9 Nghị định 45/2014/NĐ-CP như sau:

Người sử dụng đất phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất cụ thể do Chính phủ hoặc UBND cấp tỉnh quy định (theo Điểm b, c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP) khi:

  • Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất và được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
  • Hoặc người sử dụng đất có nhu cầu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài.

Như vậy, theo quy định, đối với đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình vẫn được cấp sổ đỏ, song, các hộ gia đình phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với phần đất giao không đúng thẩm quyền.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xây dựng nhà ở trên đất tranh chấp chưa được cấp sổ đỏ

Câu hỏi: Chào luật sư, hiện nay gia đình em có sử dụng đất từ năm 1985 cho đến nay nhưng chưa làm sổ đỏ. Theo em được biết năm 2015, gia đình em xảy ra tranh chấp với gia đình anh D giáp với gia đình em. Nay gia đình em dự định xây nhà trên mảnh đất đó nhưng UBND xã nói hiện tại đất đang có tranh chấp nên không được phép xây dựng. Em muốn hỏi luật sư UBND xã nói như vậy có đúng không? Gia đình em có thể xây dựng nhà ở trên mảnh đất đó không?

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ quy định tại Khoản 16, Điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định trên, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là văn bản để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp: gia đình bạn sử dụng đất năm 1985 đến nay nhưng chưa được cấp sổ đỏ nên gia đình bạn sẽ không được phép xây dựng nhà trên đất. Nếu bạn có ý xây dựng thì đây sẽ coi là hành vi vi phạm pháp luật đất đai. Do đó, bạn gia đình bạn cần làm thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

Điều 20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai

Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, Điều 18 của Nghị định này và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 của Luật Đất đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:

  1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:”

Như vậy, gia đình bạn sử dụng đất từ trước ngày 15/10/1993 đến nay, tuy nhiên năm 2015 gia đình bạn xảy ra tranh chấp với anh D về quyền sử dụng đất. Theo thông tin bạn cung cấp không nêu rõ tranh chấp đã được giải quyết hay chưa nên chúng tôi xin tư vấn hai hướng sau:

+ Hướng 1: Tranh chấp giữa bạn và anh D đã được giải quyết theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Do đó bạn có thể xin xác nhận đất không có tranh chấp của UBND xã và làm thủ tục đề nghị cấp sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại UBND xã nơi bạn cư trú.

+ Hướng 2: Tranh chấp giữa bạn và anh D chưa được giải quyết.

Trong trường hợp này, đất bạn sử dụng đang có tranh chấp nên UBND xã không thể xác nhận là đất không có tranh chấp cho bạn được. Do đó bạn cần phải giải quyết tranh chấp giữa bạn và anh D trước thì bạn mới được xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất nói trên.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất lấn chiếm có được cấp Sổ đỏ không?

Theo Luật Đất đai 2013 đất lấn chiếm là vi phạm pháp luật. Vậy, trước khi Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thì đất lấn chiếm có được cấp Sổ đỏ không? Dưới đây Luật sư sẽ đưa ra tư vấn về vấn đề cấp sổ đỏ đối với đất bị lấn chiếm theo quy định hiện hành.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 06 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013;

– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 5 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau

“Điều 22. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014

  1. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điểm a và Điểm c Khoản 2, Điểm b Khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
  2. a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
  3. b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được công nhận theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Nghị định này;
  4. c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với trường hợp tại Khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
  5. d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Khoản này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”

Theo quy định trên người sử dụng đất lấn, chiếm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với khi có đủ 02 điều kiện sau:

– Thứ nhất, người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp theo quy định.

– Thứ hai, không có tranh chấp.

Tuy nhiên, thời gian lấn, chiếm phải xảy ra trước ngày 01/7/2014, nếu sau ngày 01/7/2014 hành vi lấn, chiếm đất là vi phạm pháp luật. Chỉ hộ gia đình, cá nhân mới được cấp, không áp dụng với tổ chức. Hơn nữa, không phải tất cả các trường hợp lấn, chiếm đều được được cấp Sổ đỏ mà chỉ có người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP mà không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

Trường hợp 1: Người đang sử dụng đất ổn định theo khoản 1 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ theo quy định sau:

Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất.

Nếu đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì được cấp Sổ đỏ.

Trường hợp 2: Người đang sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm a và điểm c Khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì xử lý như sau:

+ Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng.

+ Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng phòng hộ và được cấp Sổ đỏ.

Trường hợp lấn, chiếm đất đã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang sử dụng đất nếu sử dụng ổn định và không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.

Trường hợp 3. Người sử dụng đất ổn định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và không có tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ, cụ thể:

Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng mà không thuộc quy hoạch sử dụng đất cho mục đích quốc phòng an ninh và phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì UBND cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người sử dụng đất ổn định, không tranh chấp thì được cấp Sổ đỏ.

Như vậy, người sử dụng đất lấn chiếm được cấp Sổ đỏ nếu thuộc 03 trường hợp trên. Tuy điều kiện cấp Sổ đỏ cho đất lấn chiếm quy định khá chặt chẽ nhưng với lợi ích có được sau khi được cấp Sổ đỏ thì hộ gia đình, cá nhân nên tìm hiểu kỹ các quy định trên và yêu cầu cấp Sổ đỏ nếu đủ điều kiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Luật gia Trịnh Thị Phương
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com