Thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi bản án của tòa có hiệu lực

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi có câu hỏi muốn được nhờ Luật sư tư vấn. Gia đình tôi và gia đình ông X có tranh chấp về diện tích 126m2 và đã được TAND huyện H tuyên gia đình tôi được quyền sử dụng hợp pháp diện tích 126m2 nêu trên, bản án không có kháng cáo của hai bên. Vậy Luật sư cho tôi hỏi gia đình tôi muốn xin cấp GCN QSDĐ có được không? UBND phường có phải Niêm yết công khai trước 15 ngày không? Tôi xin chân thành cảm ơn. (Hoàng Hà – Hiệp Hòa).

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai;

Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

  1. Nội dung tư vấn:

Trường hợp của bạn hoàn toàn được xin cấp GCN QSDĐ theo quy định và bạn cần chuẩn bị những hồ sơ sau đây:

– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của mảnh đất mà bạn mua;

– Giấy tờ về việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan (hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất);

– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao);

– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế;

– Bản án có hiệu lực của TAND huyện K.

Sau khi bạn hoàn thiện những giấy tờ nêu trên bạn nộp tại Văn phòng đăng ký đất đai huyện H và chờ kết quả.

UBND phường sẽ có trách nhiệm niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, nguồn gốc, tình trạng tranh chấp, thời điểm sử dụng đất của gia đình chị trong thời hạn 15 ngày tại UBND phường, khu dân cư – nơi có mảnh đất chị đang cần cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư. Tôi xin có câu hỏi như sau, mong được sự tư vấn của Luật sư. Ông bà tôi có khai hoang diện tích đất 3000m2 đất từ năm 1970 sử dụng ổn định đến năm 1989 thì ông nội tôi mất, đến năm 1999 bà nội tôi mất, sau đó Bố mẹ tôi sự dụng diện tích đất nêu trên đến bây giờ và không có tranh chấp với ai. Xin hỏi Luật sư về việc bố mẹ tôi muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nêu trên có được không và thủ tục như thế nào? Xin cảm ơn Luật sư. (Xuân Hòa – Tuyên Quang).

Trả lời:

Xin cảm ơn bạn đã tin tưởng Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn nội dung câu hỏi của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013.

  1. Nội dung tư vấn:

Hiện nay, đất khai hoang được coi là loại đất được người dân sử dụng mà không có giấy chứng nhận hay giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất , tuy nhiên , cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào thời gian bạn sử đụng đất để xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn như sau:

Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất như sau:

“1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai 2013, quy định các trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

  1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai.
  2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
  3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
  4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
  5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.”

Như vậy, đất của gia đình bạn thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định nêu trên .

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất sử dụng ổn định trước năm 1993 có được cấp gcn qsdđ không?

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tháng 06 năm 1992 tôi được HTX nông nghiệp giao một mảnh đất có diện tích 100m2 để sử dụng, việc giao đất được UBND xã xác nhận, thời điểm này tôi đã trả 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng) cho HTX nông nghiệp. Từ khi được giao đất đến nay, tôi sử dụng ổn định không có tranh chấp với ai. Tôi cũng chưa từng bị xử phạt vi phạm hành chính khi sử dụng diện tích đất trên. Điều này cũng được UBND xã xác nhận. Tuy nhiên, năm 2016, tôi làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất này nhưng bị Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện từ chối với lý do đất giao sai, đây là đất công. Tôi xin hỏi Luật sư trường hợp này của tôi thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không? (Nguyễn Duy – Lào Cai)

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật Hiệp Thành. Luật sư Nguyễn Duy Minh thuộc Công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin được tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai năm 2013;

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai;

Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài Nguyên Môi trường quy định về hồ sơ địa chính.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất Đai:

“Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền

  1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác.
  2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này…”

Theo các thông tin bạn cung cấp, diện tích đất bạn được HTX nông nghiệp giao và UBND xã xác nhận, căn cứ vào Khoản 1 Điều 23 nêu trên, diện tích đất của bạn đã được giao không đúng thẩm quyền.

Tuy nhiên, để xem xét bạn có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất được giao không đúng thẩm quyền hay không thì phải căn cứ vào các yếu tố khác như sau:

  • Về thời gian giao đất, trường hợp của bạn được giao từ tháng 06/1992, tức trước thời điểm ngày 15/10/1993, bạn sử dụng ổn định không có tranh chấp và được UBND xã xác nhận. Do đó, trường hợp của bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 23 nêu trên.
  • Ngoài căn cứ về thời gian giao đất và xác nhận việc sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, phải căn cứ vào việc diện tích đất trên có nằm trong quy hoạch của UBND các cấp hay không. Để biết được điều này, bạn phải lên trên UBND để xem các thông tin về việc này. Trường hợp đất không có quy hoạch thì mới thuộc trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Trường hợp nêu trên của bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tuy nhiên phải căn cứ thêm vào việc diện tích đất trên có nằm trong quy hoạch sử dụng đất của UBND cấp có thẩm quyền hay không thì mới xác định chính xác việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có được hay không.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Minh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com