Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng Việt Nam

Căn cứ Điều 51 Luật di sản văn hóa năm 2001, việc xếp hạng bảo tàng căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:

– Số lượng và giá trị các sưu tập;

– Chất lượng bảo quản và trưng bày sưu tập;

– Cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật;

– Mức độ chuẩn hoá đội ngũ cán bộ chuyên môn, nghiệp vụ.

Bảo tàng Việt Nam được xếp hạng như sau:

– Bảo tàng hạng I;

– Bảo tàng hạng II;

– Bảo tàng hạng III.

Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng

Căn cứ Điều 30 Nghị định số 98/2010/NĐ-C, tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng như sau:

Bảo tàng hạng I phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:

– Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 5 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 90% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;

– 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ, bảo quản phòng ngừa và có thực hành bảo quản trị liệu;

– Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 3 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;

– Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a điểm b, điểm c khoản 1 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;

– 100% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

Bảo tàng hạng II phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:

– Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 3 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 80% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;

-100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ và bảo quản phòng ngừa;

– Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 2 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;

– Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;

– Từ đủ 80% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

Bảo tàng hạng III phải đạt được các tiêu chuẩn sau đây:

– Có đủ tài liệu, hiện vật trưng bày phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng, trong đó có ít nhất 1 sưu tập tài liệu, hiện vật quý hiếm; từ đủ 70% tổng số tài liệu, hiện vật trở lên đã được kiểm kê khoa học;

– 100% tổng số tài liệu, hiện vật được bảo quản định kỳ;

– Có trưng bày thường trực và hằng năm có ít nhất 1 trưng bày chuyên đề; thường xuyên mở cửa trưng bày phục vụ công chúng;

– Có công trình kiến trúc bền vững và hạ tầng kỹ thuật phù hợp, bảo đảm cho việc bảo quản, trưng bày tài liệu, hiện vật quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 3 Điều này và các hoạt động thường xuyên khác của bảo tàng;

– Từ đủ 60% số công chức, viên chức, nhân viên trực tiếp làm chuyên môn trở lên có trình độ đại học phù hợp với đối tượng và phạm vi hoạt động của bảo tàng.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Tiêu chuẩn xếp hạng bảo tàng Việt Nam”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Quy định về thành lập bảo tàng tư nhân

Bảo tàng là nơi bảo quản và trưng bày các sưu tập về lịch sử tự nhiên và xã hội (sau đây gọi là sưu tập) nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, giáo dục, tham quan và hưởng thụ văn hoá của nhân dân.

  1. Điều kiện thành lập bảo tàng tư nhân

Căn cứ Điều 49 Luật di sản văn hóa năm 2001, điều kiện thành lập bảo tàng bao gồm:

“Điều kiện để thành lập bảo tàng bao gồm:

  1. Có sưu tập theo một hoặc nhiều chủ đề;
  2. Có nơi trưng bày, kho và phương tiện bảo quản;
  3. Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo tàng.”

Như vậy để thành lập được bảo tàng, Quý khách hàng cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật di sản văn hóa năm 2001.

  1. Thành phần hồ sơ

Căn cứ điểm e, khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP, hồ sơ xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép và hồ sơ cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập như sau:

Hồ sơ xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép:

– Đơn đề nghị xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động (Phụ lục V) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP;

– Đề án hoạt động bảo tàng (Phụ lục VI) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.

Cơ quan giải quyết: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.

Hồ sơ cấp giấy phép hoạt động bảo tàng:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động bảo tàng (Phụ lục VII) Nghị định số 01/2012/NĐ-CP;

– Văn bản xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động bảo tàng của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Cơ quan giải quyết: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.

  1. Trình tự thủ tục

– Tổ chức, cá nhân có yêu cầu xác nhận đủ điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi đặt trụ sở bảo tàng.

– Tổ chức, cá nhân có yêu cầu cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt trụ sở bảo tàng.

  1. Thời hạn giải quyết

Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép: Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm xác nhận điều kiện thành lập và được cấp giấy phép hoạt động bảo tàng. Trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập: Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy phép hoạt động bảo tàng có trách nhiệm xem xét, quyết định; trường hợp từ chối phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Quy định về thành lập bảo tàng tư nhân”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com