Các chế độ của bảo hiểm xã hội tự nguyện

Câu hỏi

Tôi hiện có nhu cầu để mua bảo hiểm xã hội tự nguyện. Tôi xin hỏi, chế độ bảo hiểm xã hội tự nguyên ra sao?

  1. Cơ sở pháp lý
  • Luật Bảo hiểm Xã hội năm 2014
  1. Nội dung

Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng, phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Ở đây chúng ta cần làm rõ  các chế độ, điều kiện hưởng chế độ, nội dung từng chế độ.

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ hưu trí và tử tuất. Cụ thể:

Chế độ hưu trí

– Điều kiện được hưởng

Căn cứ Điều 73 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định điều kiện được hưởng chế độ hưu trí:

+ Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

+ Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên.

Người lao động đã đủ điều kiện về tuổi theo quy định nêu trên nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 20 năm thì được đóng cho đến khi đủ 20 năm để hưởng lương hưu.

– Mức hưởng lương hưu hàng tháng

+ Từ ngày 01/01/2016 đến ngày 01/01/2018: Được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội; sau đó cứ thêm mỗi năm thì tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; mức tối đa bằng 75%.

+ Từ ngày 01/01/2018: Được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định hưởng lương hưu theo quy định trên được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Chế độ tử tuất: Điều 80 và Điều 81 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bao gồm:

–  Trợ cấp mai táng

+  Đối tượng:

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 60 tháng trở lên;

Người đang hưởng lương hưu.

+ Mức trợ cấp: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người thuộc đối tượng trợ cấp mai táng chết

– Trợ cấp tuất

+ Đối tượng hưởng trợ cấp tuất: Người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội, người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người đang hưởng lương hưu khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần.

+ Mức trợ cấp tuất

– Đối với thân nhân của người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng BHXH được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho những năm đóng BHXH trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH cho các năm đóng từ năm 2014 trở đi.

– Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức trợ cấp tuất một lần bằng số tiền đã đóng nhưng mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội; trường hợp người lao động có cả thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và tự nguyện thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần tối thiểu bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương và thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.

– Đối với thân nhân của người đang hưởng lương hưu chết: Được tính theo thời gian đã hưởng lương hưu, nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng; trường hợp chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

Như vậy, theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất, và không được hưởng các chế độ: chế độ thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,… như bảo hiểm xã hội bắt buộc mà người sử dụng lao động đóng cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần khi nào?

Hỏi: Thưa Luật sư, tôi có làm việc tại công ty A được 6 tháng, đến 1/6/2017 thì nghỉ việc. Đến ngày 3/12/2017 tôi có nhận được việc làm mới nhưng tôi làm đến ngày 30/7/2018 thì nghỉ việc. Xin hỏi tôi có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần không ? Cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật lao động 2012

Luật việc làm 2013

Luật BHXH 2014

Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần

Quyết định 1111/QĐ- BHXH

  1. Luật sư tư vấn:

Vê vấn đề thăc mắc của bạn công ty Luật TNHH Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn như sau.

Điều kiện hưởng BHXH một lần. Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần như sau:

“Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần 

  1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  2. a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; 
  3. b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;
  4. c) Ra nước ngoài để định cư; 
  5. d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Như vậy với trường hợp đầu tiên bạn đã nghỉ việc từ 1/6/2017 nhưng bạn đã chuyển sang công ty khác và tiến hành đóng bảo hiểm xã hội thì bạn nên tiến hành thủ tục gộp sổ bảo hiểm xã hội. Bạn có thể tham khảo thủ tục gộp sổ sau.

Thủ tục gộp sổ bảo hiểm

Pháp luật hiện hành không có quy định bắt buộc về việc gộp sổ bảo hiểm xã hội người lao động phải có quyết định thôi việc của công ty. Vì vậy, yêu cầu có quyết định thôi việc của cơ quan bảo hiểm xã hội là không có cơ sở bởi căn cứ quy định khoản 1 Điều 63 Quyết định 1111/QĐ- BHXH như sau:

“1. Một người có từ 2 sổ BHXH trở lên ghi thời gian đóng BHXH không trùng nhau thì cơ quan BHXH thu hồi tất cả các sổ BHXH, sau đó hoàn chỉnh lại cơ sở dữ liệu, in thời gian đóng, hưởng BHXH, BHTN của các sổ BHXH vào sổ mới. Số sổ BHXH cấp lại là số của sổ BHXH có thời gian tham gia BHXH sớm nhất”

Cụ thể thì gộp sổ bảo hiểm xã hội thì hồ sơ của bạn sẽ bao gồm:

– Hai quyển sổ Bảo hiểm xã hội của bạn – Điền đầy đủ thông tin vào đơn đề nghị theo mẫu D01-TS (theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định 1111/QĐ-BHXH năm 2011).

Ngoài ra, nguyên tắc khi gộp sổ bảo hiểm xã hội thì cần đảm bảo yêu cầu quy định tại phần I Công văn 3663/BHXH-THU như sau:

“1. Người lao động nộp sổ BHXH cấp trùng cho đơn vị đang làm việc hoặc đơn vị tham gia BHXH sau cùng đã chốt sổ, để lập hồ sơ và chuyển cho cơ quan BHXH gộp sổ. Trường hợp đơn vị tham gia BHXH cuối cùng giải thể, hoặc NLĐ đã chốt sổ nghỉ việc và hiện tại không tham gia BHXH, thì NLĐ nộp hồ sơ tại cơ quan BHXH, nơi đơn vị cuối cùng đăng ký tham gia BHXH để gộp sổ”

Cụ thể thì trường hợp của bạn tiến hành gộp sổ thì chỉ cần đảm bảo sổ bảo hiểm đã được công ty chốt sổ là sổ bảo hiểm xã hội thứ 2 thì bên phía cơ quan bảo hiểm phải có trách nhiệm gộp sổ bảo hiểm xã hội cho bạn. Nếu bên phía cơ quan BHXH vẫn yêu cầu bạn phải có quyết định thôi việc của công ty thì bạn có thể khiếu nại đến Giám đốc cơ quan Bảo hiểm xã hội thành phố HCM và yêu cầu họ trả lời bằng công văn giải trình rõ về vấn đề này.

Thủ tục hưởng BHXH một lần. Với trường hợp (Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội)

Theo điều Điều 109 Luật BHXH 2014 quy định Hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội một lần

“1. Sổ bảo hiểm xã hội.

  1. Đơn đề nghị hưởng bảo hiểm xã hội một lần của người lao động.
  2. Đối với người ra nước ngoài để định cư phải nộp thêm bản sao giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt Nam hoặc bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng một trong các giấy tờ sau đây:
  3. a) Hộ chiếu do nước ngoài cấp;
  4. b) Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài;
  5. c) Giấy tờ xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền cấp.
  6. Trích sao hồ sơ bệnh án trong trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 60 và điểm c khoản 1 Điều 77 của Luật này.
  7. Đối với người lao động quy định tại Điều 65 và khoản 5 Điều 77 của Luật này thì hồ sơ hưởng trợ cấp một lần được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.”

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng