Sát hại nữ sinh viên 18 tuổi trong cơn phê ma túy đá ở nhà nghỉ

Nằm cạnh nhau trong nhà nghỉ, bị người yêu nói nặng lời vì nhắn tin cho người khác, do đang phê ma túy đá, Đỗ Huy Tùng ở Thanh Hóa hoảng sợ tưởng người yêu sẽ giết mình nên đã xuống tay sát hại nữ sinh viên 18 tuổi này rồi tới công an đầu thú.

Ngày 20-12, tin từ Công an tỉnh Thanh Hoá cho biết Cơ quan Cảnh sát điều tra đã bước đầu điều tra, làm rõ nguyên nhân vụ việc Đỗ Huy Tùng (SN 1996, ngụ xã Đồng Tiến, huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa) gây ra cái chết cho người yêu của mình là chị Thao Thị H. (SN 2001, ngụ huyện Mường Phát, tỉnh Thanh Hóa), hiện đang là sinh viên Trường đại học dự bị Sầm Sơn.

Sát hại người yêu trong nhà nghỉ là nữ sinh đại học do đang phê ma túy đá - Ảnh 1.

Nhà nghỉ nơi xảy ra vụ việc nữ sinh Trường đại học dự bị Sầm Sơn bị sát hại

Sau khi bắt giữ Tùng, qua đấu tranh Tùng khai giữa mình và chị H. đã yêu nhau được một thời gian. Ngày 14-12, Tùng đi từ Triệu Sơn xuống TP Sầm Sơn để gặp người yêu đang học tại Trường đại học dự bị Sầm Sơn, sau đó 2 người cùng nhau vào một nhà nghỉ ở phường Bắc Sơn (TP Sầm Sơn) để tâm sự.

Trong lúc nằm cạnh nhau, do Tùng nhắn tin với người khác nên bị người yêu nghi ngờ có người khác và có lời nói nặng với Tùng. Tùng khai do đang còn phê ma tuý đá (Tùng mới sử dụng trước đó) nên thấy hoảng sợ, nghĩ nữ sinh này sẽ giết mình nên nghi phạm đã lấy chăn đè lên chị H..

Mặc dù chị H. đã phản kháng, dùng tay cào vào mặt Tùng nhưng không thoát được. Chị H. đã tử vong sau đó do bị ngạt thở.

Sát hại người yêu trong nhà nghỉ là nữ sinh đại học do đang phê ma túy đá - Ảnh 2.

Nghi phạm Đỗ Huy Tùng dù bị cào xước mặt nhưng vẫn xuống tay sát hại người yêu – Ảnh công an cung cấp

Một lúc sau khi sát hại người yêu, Tùng bừng tỉnh, thấy chị H. không còn thở nên đã tới cơ quan công an gần đó đầu thú, khai nhận hành vi phạm tội của mình. Kết quả khám nghiệm, lực lượng chức năng xác định chị H. chết do ngạt thở, không có các vết thương khác.

Trước đó, như Báo Người Lao Động đã thông tin, vào tối 14-12, tại một nhà nghỉ thuộc phường Bắc Sơn, TP Sầm Sơn, tỉnh Thanh Hóa đã xảy ra vụ việc một nam thanh niên hoảng loạn chạy tới Công an phường Bắc Sơn đầu thú nói đã sát hại người yêu trong nhà nghỉ. Công an phường Bắc Sơn sau đó đã tới hiện trường nắm bắt vụ việc, báo cáo công an TP Sầm Sơn và Công an tỉnh Thanh Hóa về điều tra, làm rõ nguyên nhân.

     Nguồn : nld.com.vn

Vay lãi khi chưa đủ 18 tuổi thì bên cho vay có phạm luật không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Vay lãi khi chưa đủ 18 tuổi thì bên cho vay có phạm luật hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Em xin hỏi em chưa đủ 18 tuổi. Em có vay lãi của cửa hàng cầm đồ với số tiền 25 triệu. Đã viết giấy. Sau đó. E có chơi game bóng đá của họ mất 620 triệu. Hiện giờ gia đình chỉ có thể chi trả số tiền mặt đã vay. Nhưng cửa hàng đòi 690 triệu, trong đó có 45 triệu tiền lãi. Trong vòng 2 tháng.

Vậy luật sư cho em hỏi em có vi phạm pháp luật không? Và bên cho vay lãi có vi phạm pháp luật không. Em nên làm gì. E cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ Luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

1, Về mức lãi suất cho vay

Căn cứ theo Điều 468, Bộ luật dân sự 2015 quy định về mức lãi suất cho vay như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

  1. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.”

Theo quy định trên, trường hợp 2 bên không có thỏa thuận mức thì lãi suất không được vượt quá 20%/năm, tức là 1,66%/tháng. Bạn vay 654 triệu, vậy với lãi suất là 1,66% thì mức lại bạn phải chịu là 10,856,000/tháng. Trong vòng 2 tháng số lãi sẽ là hơn 21 triệu. Vậy bên cho vay tính lãi cho bạn là 45 triệu là gấp 2 lần mức lãi vay theo quy định của luật là sai.

2, Về hành vi cho vay tiền của bên cho vay

Về số lãi của bên cho vay chưa đủ cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định của bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

  1. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  2. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Mức lãi suất mà bạn phải chịu ở đây khoảng 3,3%/ tháng, vẫn chưa đủ để cấu thành tội cho vay nặng lãi theo quy định tại khoản 1 điều trên, người nào cho vay với lãi suất gấp 5 lần mức lãi suất cao nhất trong bộ luật dân sự và thu lợi bất chính thì mới phát sinh trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên với phần lãi suất bạn phải chịu nếu lớn hơn lãi suất giới hạn được quy định theo Bộ luật Dân sự thì mức lãi suất vượt quá sẽ không có hiệu lực.

3, Về hành vi cho vay tiền của bạn.

– Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự, Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau: “Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác”. Trừ một số trường hợp với các tội nhất định do luật quy định.

– Hành vi vay tiền của bạn có thể cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định tại điều 175 Bộ luật Hình sự:

  1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  2. a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
  3. b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
  2. a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  3. b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
  4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Trường hợp của bạn thuộc điểm b, khoản 1 bộ luật hình sự và về mặt chủ thể của tội phạm, chỉ cần độ tuổi là 16 tuổi trở lên là đã đủ chịu trách nhiệm hình sự với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản và phạm tội với mức tài sản từ 500.000.000 trở lên có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm tùy từng trường hợp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về trách nhiệm của người Chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn giao thông.

Kính chào luạt sư! Tôi muốn hỏi về trường hợp của cháu tôi như sau: Cháu tôi hiện tại 17 tuổi, một hôm đi chơi cháu có đâm vào một người đi xe máy. Cháu tôi chưa có bằng lái xe. Nên tôi muốn hỏi, nếu như cháu tôi chưa đủ 18 tuổi- chưa thành niên thì cháu tôi có trách nhiệm gì không?

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

– Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.

– Bộ luật tố tụng dân sự số: 92/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

  1. Nội dung tư vấn

Người gây tại nạn giao thông tùy thuộc vào mức độ sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường dấn sự hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  1. Về trách nhiệm dân sự

Người gây tai nạn giao thông sẽ phải thực hiện nghĩa vụ bồi thường, đối với trường hợp gây thiệt hại về tài sản của người khác thì phải bồi thường những khoản sau:

Thiệt hại của tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, dựa trên giám định thực tế mức độ thiệt hại

Lợi ích của chủ tài sản gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút. Ví dụ trước khi bị tai nạn, người bị thiệt hại dùng chiếc xe của mình để hành nghề taxi, nay xe bị hư hỏng sẽ dẫn đến thu nhập của người này bị giảm sút- người gây tai nạn phải bồi thường khoản thiệt hại này

Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại như chi phí thuê địa điểm trông giữ xe…

Đối với trường hợp gây thiệt hại sức khỏe của người khác sẽ phải bồi thường những khoản sau:

Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại như tiền thuê phương tiện đưa người bị hại đi cấp cứu, tiền thuốc, chi phí khám chữa bệnh, chi phí thẩm mỹ phục hồi sức khỏe..

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại, người bị thiệt hại được bồi thường khoản này nếu trước khi bị tai nạn họ là người có thu nhập; điều đó được hiểu những người không có thu nhập sẽ không được bồi thường khoản này.

Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị, đây là những khoản chi phí mà thân nhân người bị hại phải bỏ ra để giúp người bị thiệt hại phục hồi sức khỏe và khoản tiền thu nhập bị giảm sút trong thời gian chăm sóc người bị thiệt hại

Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần là khoản tiền động viên của người gây thiệt hại để bù đắp cho những mất mát của gia đình người bị hại, thông thường khoản tiền này sẽ do hai bên thương lượng; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Đối với trường hợp gây thiệt hại đến tính mạng người khác thì phải bồi thường những khoản sau:

Những thiệt hại bồi thường cho người bị thiệt hại về sức khỏe như đã phân tích ở trên, trong trường hợp người bị thiệt hại bị xâm phạm sức khỏe trước khi mất

Chi phí hợp lý cho việc mai táng gồm có các chi phí liên quan như mua quan tài, khăn tang, hương hoa nến, thuê xe tang

Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

Tiền bù đắp tinh thần, cũng giống như trường hợp xâm phạm đến sức khỏe, các bên sẽ thỏa thuận về mức bù đắp; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Trong trường hợp người gây tai nạn giao thông là người từ đủ 15 đến chưa đủ 18 tuổi thì trách nhiệm bồi thường sẽ do chính người đó thực hiện bằng tài sản của mình, nếu không có tài sản thì cha mẹ người đó sẽ phải bồi thường phần còn thiếu.

Vì thế cháu của bạn vẫn là người phải có trách nhiệm bồi thường dân sự.

Trên thực tế, việc bồi thường đôi khi không hoàn toàn dựa trên các căn cứ trên; tuy nhiệm Luật quy định các khoản bồi thường kể trên là căn cứ để giải quyết trong trường hợp các bên có tranh chấp với nhau về mức bồi thường, hỗ trợ.

Chưa đủ 18 tuổi gây tai nạn giao thông thì xử lý như thế nào?

  1. Trách nhiệm hình sự

Về tai nạn giao thông đường bộ thì Bộ luật hình sự có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (điều 260), một người sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này khi:

Có hành vi vi phạm là vi phạm các quy tắc về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; người vi phạm có thể là do cố ý hoặc vô ý

Có thiệt hại xảy ra: thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng ở mức độ như sau:

Về tài sản: gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng trở lên

Về sức khỏe: gây thương tích, tổn hại sức khỏe của 1 người với tỷ lệ 61% trở lên hoặc của 2 người và tổng tỷ lệ là từ 61-121%

Về tính mạng: làm chết một người

Thiệt hại càng lớn thì mức phạt tù tương ứng sẽ càng cao

Hậu quả: có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và thiệt hại, có nghĩa chính hành vi vi phạm là nguyên nhân chính dẫn đến thiệt hại.

Người đang 17 tuổi, chưa đủ 18 tuổi vẫn phải chịu trách nhiệm hình sự khi đáp ứng đủ các yếu tố trên; bởi theo quy định Bộ luật hình sự thì người từ đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

Theo như thông tin cung cấp thì người phạm tội là người 17 tuổi, chưa có giấy phép lái xe, như đã phân tích ở trên khi kết luận của công an chứng minh hành vi cấu thành tội phạm thì mức phạt có thể áp dụng là từ 3 đến 10 năm tù theo khoản 2 điều 260.

“Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
  2. a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

Để được giảm nhẹ trách nhiệm (giảm xuống mức phạt thấp hơn) người gây thiệt hại cần phải thực hiện việc bồi thường để có tình tiết giảm nhẹ, từ đó Tòa án sẽ xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng