Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề quyền thừa kế của con chung và con riêng.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi luật sư về quyền thừa kế. Anh tôi lấy vợ đầu có 1 con trai chung năm nay 21 tuổi đang học đại học. Khi ly hôn con trai mới 3 tuổi sau đó 5 năm anh lấy vợ thứ 2 có 2 đứa con một gái 12 tuổi và 1 trai 9 tuổi. Hiện nay anh tôi mới mất cách đây gần 2 tháng vì tai nạn giao thông không để lại di chúc gì vì mất quá đột ngột. Bây giờ con trai đầu về đòi quyền thừa kế tiền tuất (anh làm bộ đội). Khi ly hôn vợ nuôi con và anh để lại miếng đất cho chị dâu và toàn bộ tài sản, trong đơn ly hôn có nêu rõ không cần trợ cấp và sau này nếu có anh vẫn có thể cho nó. Xin hỏi luật sư phải làm sao ạ?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật sư Nguyễn Hào Hiệp Với thắc mắc của bạn, Chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Bộ Luật dân sự số: 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 đước Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Giải quyết vấn đề

Thứ nhất, xác định trợ cấp tuất có phải di sản thừa kế.

Căn cứ theo điều 612 Bộ luật dân sự 2015 quy định về di sản thừa kế

“Điều 612. Di sản

Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác”.

Theo quy định này thì những tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác mới được xem là di sản và được đem ra thừa kế. Vì tiền tuất phát sinh sau khi người đóng bảo hiểm mất và chỉ được chi trả nếu thân nhân có đủ điều kiện của pháp luật quy định. Lúc người đóng bảo hiểm còn sống thì tiền tuất chưa được đặt ra và nó cũng chưa là tài sản riêng của người đóng bảo hiểm. Do vậy, vấn đề tiền tuất sẽ không được xem là di sản là không được ghi trong di chúc.

Thứ hai, về việc chia tiền tuất

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về các trường hợp được hưởng trợ cấp tuất một lần thì:

“Điều 69. Các trường hợp hưởng trợ cấp tuất một lần

Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:

Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 67 nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định tại khoản 2 Điều 67 của Luật này;”

Mặt khác, theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật bảo hiểm xã hội 2014 về giải thích từ ngữ thì:

“6. Thân nhân là con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.”

Theo đó, đối tượng được hưởng tiền trợ cấp tuất một lần của anh bạn là thân nhân bao gồm con đẻ, con nuôi, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, cha vợ hoặc cha chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội hoặc thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 69 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:

“4. Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân quy định tại khoản 6 Điều 3 của Luật này thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo quy định của pháp luật về thừa kế.”

Như vậy, chỉ trong trường hợp bố bạn chết mà không có những thân nhân được nêu ở trên thì trợ cấp tuất một lần mới được thực hiện theo quy định của pháp luật thừa kế. Do anh bạn vẫn còn thân nhân mà anh bạn đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng là một bé 12 tuổi và 1 bé 9 tuổi nên số tiền này sẽ không được đưa ra để chia thừa kế.

Như vậy, vì con trai của anh trai bạn với vợ cả không thuộc đối tượng là nhân thân được hưởng tiền trợ cấp tuất không thể quay về để đòi hỏi số tiền này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *