1. Mở rộng phạm vi và đối tượng điều chỉnh

  • Theo đó, đối với các thỏa thuận khác không được định danh là hợp đồng lao động nhưng có nội dung thể hiện về công việc phải làm, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên cũng được xác định là hợp đồng lao động.

2. Ghi nhận hình thức hợp đồng lao động điện tử

  • Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là hợp đồng lao động bằng văn bản.
  • Điều 14 Bộ luật Lao động mới đã ghi nhận thêm hình thức giao kết hợp đồng lao động thông qua phương tiện điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
  • Ngoài việc tuân thủ Bộ Luật Lao Động, các bên trong hợp đồng lao động còn phải tuân thủ các điều kiện quy định tại Điều 35, 36, 37 Luật Giao dịch điện tử 2005.

3. Không còn hợp đồng lao động theo mùa vụ

  • BLLĐ sửa đổi 2019 quy định hợp đồng lao động phải được giao kết theo một trong hai loại: hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn.
  •  Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là loại hợp đồng lao động mà trong đó hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng. Hợp đồng lao động xác định thời hạn là loại hợp đồng lao động mà trong đó hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng nhưng không quá 36 tháng.

4. Tăng giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 1 năm

  • Về thời giờ làm việc: trước mắt giữ nguyên thời giờ làm việc bình thường như quy định của Bộ luật hiện hành và có lộ trình điều chỉnh giảm giờ làm việc bình thường vào thời điểm thích hợp.
  • Về thời giờ làm thêm: số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm. của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm.
  1. Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
  2. Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn, do tính chất thời vụ, thời điểm của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước do hậu quả thời tiết, thiên tai, địch họa, hỏa hoạn, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;

5. Quốc khánh được nghỉ 2 ngày

  • Bên cạnh việc tăng tuổi nghỉ hưu, đáng chú ý, Điều 112 Bộ luật Lao động sửa đổi còn bổ sung thêm 01 ngày nghỉ trong năm vào ngày liền kề với ngày Quốc khánh, có thể là 01/9 hoặc 03/9 Dương lịch tùy theo từng năm.
  • Trên cơ sở này, sắp tới, người lao động sẽ được nghỉ làm việc và hưởng nguyên lương trong nhiều dịp lễ, tết: Tết Dương lịch (01 ngày); Tết Âm lịch (05 ngày); Ngày 30/4 (01 ngày); Ngày 01/5 (01 ngày); Quốc khánh (02 ngày); Giỗ tổ Hùng Vương (01 ngày)…

6. Thêm trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương

  • Ngoài các trường hợp nghỉ việc riêng hưởng nguyên lương như trước đây (bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày; con kết hôn: nghỉ 01 ngày; Bố/mẹ đẻ, bố/mẹ vợ hoặc bố/mẹ chồng chết: nghỉ 03 ngày…) thì Điều 115 Bộ luật Lao động mới đã bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi mất.

7. Bãi bỏ , bổ sung các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

  • Điều 35 Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng không cần lý do mà chỉ cần báo trước 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.
  • Thậm chí, trong một số trường hợp, người lao động còn được đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo trước, như:

          – Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận

          – Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn;

          – Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

          – Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

          – Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc;

          – Đủ tuổi nghỉ hưu, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

          – Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

8. Tăng tuổi nghỉ hưu lên 62 tuổi với nam, 60 tuổi với nữ

  • BLLĐ sửa đổi 2019 điều chỉnh nâng tuổi nghỉ hưu với mục tiêu lâu dài để chủ động chuẩn bị ứng phó với quá trình già hóa dân số diễn ra nhanh của Việt Nam.
  • Điều 169 Bộ luật Lao động mới nêu rõ:

           – Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

           – Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với nữ. Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng với lao động nam; 04 tháng với lao động nữ.

9. Được ký hợp đồng xác định thời hạn nhiều lần với người cao tuổi

  • Thông thường, người cao tuổi thường là những người có nhiều năm làm việc với nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là những công việc yêu cầu trình độ cao. Do đó, để phát huy giá trị của người cao tuổi, Điều 149 Bộ luật Lao động cho phép người sử dụng lao động thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn với người cao tuổi thay vì kéo dài thời hạn hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới như trước đây.

10. Người lao động có thể được “thưởng” không chỉ bằng tiền

  • Bộ luật Lao động 2019 quy định về “Thưởng” thay vì “Tiền thưởng” như Bộ luật cũ. Theo đó khái niệm thưởng cho người lao động cũng được mở rộng ra, có thể là tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

11. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào tiền lương của doanh nghiệp

  • Điều 93 Bộ luật Lao động 2019 quy định, doanh nghiệp được chủ động trong việc xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động trên cơ sở thương lượng, thoả thuận với người lao động.
  • Quy định mở rộng phạm vi áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể nhiều doanh nghiệp nhằm khuyến khích áp dụng các thỏa thuận có lợi hơn đối với người lao động.

12. Có thể ủy quyền cho người khác nhận lương

  • Bộ Luật Lao Động sửa đổi 2019 quy định:

Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.

13. Doanh nghiệp phải gửi bảng kê chi tiết cho người lao động

  • Bộ Luật Lao Động sửa đổi 2019 yêu cầu:

           – Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương người lao động, trong đó ghi rõ: Tiền lương; Tiền lương làm thêm giờ; Tiền lương làm việc vào ban đêm; Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có)

14. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc 1 năm/lần

  • Thay vì tổ chức định kỳ 03 tháng/lần như hiện nay thì khoản 1 Điều 63 Bộ luật Lao động sửa đổi quy định đối thoại định kỳ tại doanh nghiệp được nâng lên một năm một lần.
  • Bổ sung thêm một số trường hợp người sử dụng lao động phải tổ chức đối thoại như vì lý do kinh tế mà nhiều người lao động có nguy cơ mất việc làm, phải thôi việc; khi xây dựng thang lương, bảng lương, định mức lao động…

15. Cấm ép người lao động dùng lương để mua hàng hóa, dịch vụ của công ty

  • Bộ Luật Lao Động sửa đổi quy định người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động.
  • Đặc biệt, không được ép buộc người lao động chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

 

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *