Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề sang tên GCN QSDĐ (sổ đỏ)

Hỏi: Thưa các Luật sư, năm 2017 tôi có mua đất của ông A thông qua việc lập vi bằng, hiện nay tôi đang muốn đăng ký biến động qua tên tôi nhưng phòng tài nguyên huyện lại nói không được, bắt buộc tôi phải lập hợp đồng có công chứng hoặc chứng thực ? Tôi thấy điều này rất vô lý vì tôi đã được bên thừa phát lại công nhận. Với trường hợp này tôi phải làm sao ạ ? Cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 29/11/2013;

– Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2009/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

  1. Luật sư tư vấn

Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:

  1. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
  2. a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
  3. b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
  4. c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
  5. d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Đồng thời Điều 28, Nghị định 61/2009/NĐ-CP quy định Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập:

  1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.
  2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ quy định trên, để một hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho có giá trị pháp lý để thực hiện sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bắt buộc phải có công chứng hoặc chứng thực. Vi bằng không phải là thủ tục hành chính bảo đảm giá trị tài sản, không phải là cơ sở để sang tên đổi chủ cho bên mua. Văn phòng thừa phát lại cũng chỉ ghi nhận hành vi trao đổi, giao dịch tiền, giấy tờ chứ không chứng thực việc mua bán tài sản. Để có thể sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bạn hãy liên hệ lại với bên chuyển nhượng để lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực sau đó làm thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận tại văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *