1. Nội dung

Mặc dù, điều luật không dưa ra định nghĩa về lỗi nhưng trong khoa học pháp lý lỗi được hiểu là thái độ tâm lí chủ quan của người vi phạm nghĩa vụ dân sự, phản ánh nhận thức của người đó đối với hành vi và hậu quả của hành vi mà họ đã thực hiện. Theo Luật La Mã, lỗi (Culpa) là sự không tuân thủ hành vi mà pháp luật yêu cầu. Pháp luật dân sự Việt Nam cũng giống với pháp luật dân sự của các nước Châu Âu lục địa khác như Đức, Pháp đều kế thừa Luật La Mã và coi lỗi trong dân sự là lỗi suy đoán tức là người vi phạm có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi còn người có quyền chỉ phải chứng minh người có nghĩa vụ không thực hiện hay thực hiện không đúng nghĩa vụ đã bao hàm cả yếu tố lỗi. Là một yếu tổ để xác định trách nhiệm bối thường. mức độ bổi thường trong một số trường hợp nên điều luật đã đưa ra khái niệm và hình thức lỗi làm cơ sở để xác định trong từng trường hợp nhất định. Theo nội dung điều luật. lỗi được phân thành hai loại là lỗi cổ ý và lỗi vô ý.

– Lỗi cố ý là trường hợp một người nhận thức rõ hành vi của mình sẽ gây thiệi hại cho người khác mà vần thực hiện và mong muốn hoặc tuy không mong muốn nhưng để mặc cho thiệt hai xảy ra.

– Lỗi vô ý là trường hợp một người không thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, mặc dù phải biết hoặc có thể biết trước thiệt hại sẽ xảy ra hoặc thấy trước hành vi của mình có khả năng gây thiệt hại, nhưng cho răng thiệt hại sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn chặn được.

– Trong dân sự, về nguyên tắc, việc phân biệt hình thức lỗi cố ý hay vô ý không có nhiều ý nghĩa. Nó chi có ý nghĩa trong những trường hợp ngoại lệ khi cần xác định trách nhiệm hoặc phạm vi bồi thường. Cụ thế, xác định được đúng hình thức và mức độ lỗi trong dân sự sẽ có ý nghĩa trong một số trường hợp sau:

(1) Xác định được căn cứ phát sinh trách nhiệm: Có những trường hợp bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm dân sự nếu có lỗi cố ý ví dụ như khoản 4 Điều 142 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp người không có quyền đại diện và người đã giao dịch có ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây thiệt hại cho người được đai diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại. Điều 143 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Trường hợp người đại diện và người giao dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại ” Hoặc khoản 2 Điều 231 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 232 Bộ luật Dân sự năm 2015 đều quy định bên chiếm hữu gia súc, gia cầm thất lạc phải bồi thường thiệt hại nếu có lỗi cố ý làm gia súc, gia cầm chết. Ngoài ra. Điều 577 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định khi người thực hiện công việc không có ủy quyền cố ý gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì phải bồi thường thiệt hại cho người có công việc được thực hiện. Hoặc khoản 2 Điều 596 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về trách nhiệm bồi thường. Tương tự, khoản 4 thường thiệt hại trong trường hợp một người cố ý đưa người khác vào việc dùng chất kích thích gây thiệt hại cho người khác.

(2) Có ý nghĩa trong việc giảm mức bối thường: trong một số trường hợp người gây ra thiệt hại được giảm mức bồi thường nếu có lỗi vô ý. Ví dụ: khoàn 2 Điều 577 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định “Nếu người thực hiện công việc không có ủy quyền do vô ý mà gây thiệt hại trong khi thực hiện công việc thì căn cứ vào hoàn cảnh đảm nhận cóng việc, người đó có thể được giảm mức bôi thường”. Hoặc khoản 2 Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng ghi nhận “Người chịu trách nhiệm bôi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *