Câu hỏi:
Xin chào Luật sư, tôi hiện đang làm việc theo hợp đồng có thời hạn 12 tháng với Công ty A, vị trí: thủ quỹ. Tháng 2 vừa qua công ty có thực hiện kiểm tra, đối chiếu sổ sách kế toán và quỹ tiền mặt phát hiện công ty bị thâm hụt hơn 100 triệu đồng so với sổ sách. Công ty xác định tôi là người có lỗi dẫn tới việc thâm hụt quỹ tiền mặt và áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với tôi. Hiện nay tôi đang có thai 04 tháng. Vậy, Luật sư cho tôi hỏi, trong trường hợp tôi đang mang thai, công ty có được phép kỷ luật sa thải đối với tôi không?
Trả lời:
Cảm ơn Chị đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Liên quan đến nội dung này, luật sư của chúng tôi đã nghiên cứu, đối chiếu với các quy định của pháp luật và xin tư vấn như sau:
- Căn cứ pháp lý
- Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội khóa 13 thông qua ngày 18/6/2012;
- Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12 tháng 01 năm 2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;
- Nghị định số 148/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 24tháng 10 năm 2018 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP;
- Nội dung tư vấn
Theo quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012, Người sử dụng lao động được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải trong những trường hợp sau đây:
i) Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
ii) Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
iii) Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.
Khi xử lý kỷ luật, công ty phải chứng minh được lỗi của người lao động và phải tuân thủ trình tự, thủ tục và nguyên tắc xử lý kỷ luật lao động. Theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 123 Bộ luật Lao động năm 2012 về nguyên tắc, trình tự xử lý kỷ luật lao động:
“4. Không được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động đang trong thời gian sau đây:
d) Lao động nữ có thai, nghỉ thai sản; người lao động nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.”
Tại khoản 3 Điều 155 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về bảo vệ thai sản đối với lao động nữ. Theo đó, người sử dụng lao động không được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.
Do vậy, trường hợp Chị đang mang thai thì công ty không được áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải. Việc xử lý kỷ luật chỉ được xem xét khi chị đã qua thời gian mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Trong trường hợp đó, khi hết thời gian người lao động mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, nếu còn thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động thì người sử dụng lao động tiến hành xử lý kỷ luật lao động ngay, nếu hết thời hiệu thì được kéo dài thời hiệu để xử lý kỷ luật lao động nhưng tối đa không quá 60 ngày kể từ ngày hết thời gian nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Thanh Hiếu
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com