Câu hỏi:
Anh L.T.H ở Hà Nam có gửi câu hỏi đến văn phòng Luật sư như sau:
Tôi có tham gia góp vốn thành lập công ty TNHH hai thành viên. Tôi đã hoàn thành việc góp vốn điều lệ theo giấy phép đăng ký kinh doanh, nhưng đến nay đã hơn một tháng kể từ ngày hoàn thành số vốn góp, mà tôi vẫn chưa có giấy chứng nhận góp vốn. Tôi muốn hỏi Luật sư trong trường hợp thành viên đã góp đủ vốn, việc không cấp giấy chứng nhận vốn góp có bị coi là vi phạm pháp luật hay không? Và pháp luật quy định xử lý như thế nào đối với hành vi này?
I. Cơ sở pháp lý
- Luật Doanh nghiệp năm 2014;
- Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư do Chính phủ ban hành ngày 1 tháng 6 năm 2016;
II. Nội dung
Quy định của pháp luật về việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
Tại Khoản 5 Điều 48 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về việc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp:
“5. Tại thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp. Giấy chứng nhận phần vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với thành viên là cá nhân; tên, số quyết định thành lập hoặc mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, giá trị vốn góp của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.”
Theo quy định trên thì công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên tại thời điểm góp vốn tại công ty, nếu không công ty có thể bị phạt theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01/06/2016 như sau:
“2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên công ty;
…
- Biện pháp khắc phục hậu quả.
d) Buộc cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này;”
Vậy theo quy định trên, việc không cấp giấy chứng nhận đăng ký phần vốn góp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Bạn có thể yêu cầu công ty cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho bạn, nếu không công ty bạn có thể bị phạt từ 10 triệu đến 15 triệu đồng, và buộc phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp cho thành viên theo quy định trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com