Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được ly hôn đơn phương khi không biết địa chỉ của chồng làm việc, sinh sống tại nước ngoài.
Chào Luật sư xin hỏi:
Tôi và chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2018. Hiện chồng tôi đã xuất khẩu lao động đi nước ngoài làm việc, nhưng hiện nay đã trốn ra ngoài làm việc và chung sống với người phụ nữ khác. Nay tôi muốn ly hôn, nhưng không biết chồng tôi sinh sống, làm việc ở địa chỉ nào. Vậy tôi có được ly hôn không? Cảm ơn luật sư!
Luật sư trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.
Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.
- Nội dung tư vấn:
Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:
“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.
Theo đó, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chỉ bị hạn chế đối với người chồng trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì không cấm hay hạn chế trường hợp chị yêu cầu ly hôn với chồng chị khi anh ấy đang lao động ở nước ngoài. Theo thông tin chị cung cấp thì hiện chồng chị đang lao động ở nước ngoài bất hợp pháp do đó thẩm quyền Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn của chị sẽ tuân theo quy định tại Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015:
Điều 37. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc sau đây:
a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật này;
c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật này.
2. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện”.
Tuy nhiên, chi phải cung cấp được chứng cứ chồng chị hiện không ở Việt Nam và đã ra nước ngoài làm việc. Cụ thể, chị có thể liên hệ tới công an xã nơi chồng chị có hộ khẩu thường trú để họ xác nhận việc chồng chị đang không cư trú ở địa phương và đã ra nước ngoài sinh sống và làm việc. Sau khi hoàn thiện đầy đủ hồ sơ ly hôn, TAND tỉnh nơi chồng chị có hộ khẩu thường trú trước khi ra nước ngoài sẽ xem xét thụ lý và giải quyết Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.
Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com