Giải thể và phá sản doanh nghiệp đều là những phương thức làm chấm dứt sự tồn tại cả về mặt pháp lý lẫn thực tế của doanh nghiệp. Tuy nhiên giải thể và phá sản vẫn có những đặc thù riêng.

Giải thể là việc doanh nghiệp chấm dứt hoạt động và bị xóa tên khỏi sổ đăng ký kinh doanh. Sau khi giải thể thì doanh nghiệp bị đóng mã số thuế và không thể tiếp tục tiến hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Phá sản là tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản. Trong đó, doanh nghiệp, HTX mất khả năng thanh toán là doanh nghiệp, HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.

Giải thể và phá sản khác nhau những điểm sau:

  1. Nguyên nhân giải thể/ phá sản

Giải thể gồm giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc.

Giải thể tự nguyện:

– Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;

– Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; của tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiện hữu hạn; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần.

Giải thể bắt buộc:

– Công ty không có đủ số lượng thành viên tối thiểu trong thời hạn 6 tháng liên tục;

– Do bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

Phá sản doanh nghiệp khi bị mất khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.

  1. Người có quyền yêu cầu giải thể/ phá sản

Người có quyền yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Hội đồng thành viên;

– Chủ sở hữu công ty;

– Đại hội đồng cổ đông;

– Tất cả các thành viên hợp danh.

Người có quyền yêu cầu phá sản doanh nghiệp bao gồm:

– Chủ doanh nghiệp, chủ tịch hội đồng quản trị/ Hội đồng thành viên;

– Cổ đông/ nhóm cổ đông (từ 20% vốn liên tục trong 06 tháng);

– Công đoàn, người lao động;

– Chủ nợ;

– Người đại diện theo pháp luật;

– Thành viên hợp danh.

  1. Thứ tự thanh toán tài sản khi giải thể/ phá sản doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp giải thể, thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

 Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác của người lao động

 Nợ thuế;

 Các khoản nợ khác.

Khi doanh nghiệp phá sản, thứ tự ưu tiên thanh toán như sau:

– Chi phí phá sản;

 Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội,

 Bảo hiểm y tế, quyền lợi khác của người lao động

 Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;

 Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước;

 Khoản nợ phải trả cho chủ nợ.

  1. Hậu quả pháp lý khi doanh nghiệp giải thể/ phá sản

Khi doanh nghiệp giải thể thì doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ đăng ký kinh doanh và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.

Còn doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu một nguời nào đó mua lại toàn bộ doanh nghiệp.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Giải thể với phá sản doanh nghiệp khác nhau như thế nào”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *