Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Định giá tài sản góp vốn là bất động sản

Thưa luật sư, em có câu hỏi mong luật sư giải đáp giúp: A,B,C là 3 cá nhân đứng tên thành lập công ty TNHH X vào tháng 7 năm 2007, A,B góp vốn bằng tiền, C góp vốn bằng 1 căn nhà do các bên tự định giá là 2 tỷ đồng, chiếm 50% vốn điều lệ của Công ty.

Căn nhà đã được sang tên Công ty, C vừa là chủ tịch hội đồng thành viên đồng thời là người đại diện theo pháp luật.

Vậy, việc các bên tự định giá tài sản như vậy có đúng không, C có được đồng thời giữ các chức danh nêu trên không? căn cứ pháp lý ?

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

Luật doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn
  2. a. Tài sản góp vốn

Theo quy định của pháp luật, nếu 3 chủ sở hữu công ty có thỏa thuận thì C hoàn toàn có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất

Điều 35 luật doanh nghiệp năm 2014 được quy định như sau:

“Điều 35: Tài sản góp vốn:

  1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.

Giá trị tài sản gớp vốn được xác định theo kết quả thẩm định gía của tổ chức thẩm định giá hoặc theo sự nhất trí, thỏa thuận của các thành viên trong công ty- việc xác định giá theo sự thỏa thuận dựa trên tinh thần trung thực, pháp luật nghiêm cấm việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thức tế ( quy định tại ddieuf 17- luật doanh nghiệp 2014). Quy định cụ thể về việc xác định giá và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn được quy định tại luật doanh nghiệp 2014 như sau:

Điều 36. Chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn

  1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo quy định sau đây:
  2. a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc giá trị quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Việc chuyển quyền sở hữu đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;

Điều 37. Định giá tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.”
  2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá.Trường hựop tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.

Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

  1. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và doanh nghiệp chấp thuận.

Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.

  1. C có được kiêm nhiệm đồng thời hai chức danh không?

Luật doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành không có quy định về việc hạn chế một cá nhân có thể kiêm nhiệm nhiều chức danh tại doanh nghiệp. Tức là C có thể vừa là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo sự thỏa thuận của 3 thành viên góp vốn khi sáng lập công ty đồng thời là chủ tịch hội đồng thành viên với nhiệm kỳ 05 năm theo kết quả phiếu bầu của hội đồng thành viên, thể thức bỏ phiếu được quy định cụ thể tại điều lệ công ty bạn.

“Điều 57. Chủ tịch Hội đồng thành viên

  1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *