Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Đất không có sổ đỏ khi mua ẩn chứa nhiều rủi ro.
Hỏi: Tôi chuẩn bị mua 1 mảnh đất diện tích là 180m2 tại khu tái định cư của ông A. Hiện tại, khu đất trên chưa có sổ đỏ, chỉ có giấy sở hữu đất cấp cho ông A. Xin hỏi: 1. Thủ tục chuyển nhượng QSDĐ như thế nào? 2. Giả sử tôi mua miếng đất này thì tôi sẽ tự đi làm sổ đỏ hay ông A làm rồi sang tên cho tôi?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
- Cơ sở pháp lý:
Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.
- Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo khoản 1 Điều 188 của Luật Đất đai quy định về điều kiện để người sử dụng đất chuyển nhượng quyền sử dụng đất như sau:
“Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất
- Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
- b) Đất không có tranh chấp;
- c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
- d) Trong thời hạn sử dụng đất.
- Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.
- Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”
Chính vì vậy, phần đất tái định cư nêu trên chưa đủ điều kiện để chuyển nhượng. Trên thực tế người được hưởng suất tái định cư vẫn chuyển nhượng bằng hình thức làm hợp đồng ủy quyền toàn quyền sử dụng, làm sổ, cấp số nhà, xây dựng, chuyển nhượng. Tuy nhiên, khi nhà nước thực hiện việc cấp GCN QSDĐ cho lô đất đó thì người được ủy quyền không được quyền đứng tên trên GCN QSDĐ. Do vậy về pháp luật thì người được hưởng suất tái định cư đó sẽ là người đứng tên trên giấy chứng nhận QSDĐ và được nhà nước công nhận là người sử dụng hợp pháp. Nếu nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tiềm ẩn nhiều rủi ro sau này có thể xảy ra tranh chấp.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email : luathiepthanh@gmail.com
Trân Trọng