Cộng tác viên dịch thuật sử dụng dấu đóng chữ ký       

Tác giả: Luật Hiệp Thành Đăng ngày: 09/04/2021 Lượt xem: 429 Chuyên mục: Thành Lập Công Ty

Câu hỏi:

Chị H.N.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Theo quy định của Luật công chứng thì cộng tác viên phiên dịch của tổ chức hành nghề công chứng được quyền đăng ký chữ ký. Tuy nhiên, khi dịch bản dịch thì công tác viên lại sử dụng dấu đóng chữ ký mà không ký trực tiếp lên bản dịch. Cho em hỏi như vậy có hợp lệ hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung

Thủ tục công chứng bản dịch được thực hiện theo quy định tại Điều 61 Luật công chứng, cụ thể như sau:

Điều 61. Công chứng bản dịch

  1. Việc dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt để công chứng phải do người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức hành nghề công chứng thực hiện. Cộng tác viên phải là người tốt nghiệp đại học ngoại ngữ hoặc đại học khác mà thông thạo thứ tiếng nước ngoài đó. Cộng tác viên phải chịu trách nhiệm đối với tổ chức hành nghề công chứng về tính chính xác, phù hợp của nội dung bản dịch do mình thực hiện.
  2. Công chứng viên tiếp nhận bản chính giấy tờ, văn bản cần dịch, kiểm tra và giao cho người phiên dịch là cộng tác viên của tổ chức mình thực hiện. Người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch trước khi công chứng viên ghi lời chứng và ký vào từng trang của bản dịch.

Dịch Thuật Tiếng Anh Giá Rẻ - Dịch thuật đa ngôn ngữ: Dịch thuật online tại  nhà cho sinh viên

Từng trang của bản dịch phải được đóng dấu chữ “Bản dịch” vào chỗ trống phía trên bên phải; bản dịch phải được đính kèm với bản sao của bản chính và được đóng dấu giáp lai.

  1. Lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch phải ghi rõ thời điểm, địa điểm công chứng, họ tên công chứng viên, tên tổ chức hành nghề công chứng; họ tên người phiên dịch; chứng nhận chữ ký trong bản dịch đúng là chữ ký của người phiên dịch; chứng nhận nội dung bản dịch là chính xác, không vi phạm pháp luật, không trái đạo đức xã hội; có chữ ký của công chứng viên và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
  2. Công chứng viên không được nhận và công chứng bản dịch trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Công chứng viên biết hoặc phải biết bản chính được cấp sai thẩm quyền hoặc không hợp lệ; bản chính giả;
  4. b) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch đã bị tẩy xoá, sửa chữa, thêm, bớt hoặc bị hư hỏng, cũ nát không thể xác định rõ nội dung;
  5. c) Giấy tờ, văn bản được yêu cầu dịch thuộc bí mật nhà nước; giấy tờ, văn bản bị cấm phổ biến theo quy định của pháp luật.
  6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết mẫu lời chứng của công chứng viên đối với bản dịch.”

Luật công chứng không có quy định cho phép cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký, và về nguyên tắc, mọi chữ ký đều phải là chữ ký tươi, chữ ký trực tiếp của  chính cộng tác viên đó.

Vậy, theo quy định đã nêu trên, người phiên dịch phải ký vào từng trang của bản dịch, việc cộng tác viên sử dụng dấu đóng chữ ký mà không ký trực tiếp lên bản dịch như bạn nêu là không phù hợp quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về cộng tác viên dịch thuật sử dụng dấu đóng chữ ký. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đối tác