Đất đai luôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm và chú ý. Cũng vì thế mà Nhà nước ta đã cho ra đời cũng như không ngừng hoàn thiện các quy định pháp luật để đảm bảo bảo vệ quyền lợi cũng như các trách nhiệm, nghĩa vụ mà người dân cần tuân theo. Trong đó có khái niệm về chuyển nhượng QSDĐ. Dưới đây, Luật sư đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề chuyển nhượng GCNQSDĐ đã cấp cho hộ gia đình như sau:

Câu hỏi: Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp sau: Ba tôi (đã mất tháng 10 năm 2015, không có di chúc) có đứng tên trên GCN QSDĐ và căn nhà tôi đang ở cùng mẹ và em gái. Bên cạnh đó trong hộ khẩu còn có tên cô Hai tôi (trước khi ba tôi mất cô đã làm giấy tờ cho tặng căn nhà và quyền sử dụng đất cho ba tôi năm 2010) nhưng hiện không cư trú tại nhà mà đã quy y cửa phật. Hiện tôi muốn làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất căn nhà trên cho mẹ tôi thì có được không? Mong luật sư tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật Dân sự năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo bạn cung cấp, GCN QSDĐ là do người bố đứng tên tuy nhiên bạn không nói rõ GCN này là cấp cho cá nhân bố bạn hay là cấp cho hộ gia đình, cô Hai đã làm giấy tờ cho tặng căn nhà và quyền sử dụng đất cho ba bạn năm 2010 vậy hợp đồng tặng cho này có được công chứng, chứng thực không? Nếu trong trường hợp này, hợp đồng tặng cho của cô bạn đã được công chứng, chứng thực hay nói cách khác việc tặng cho này thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì chúng tôi sẽ chia thành 2 trường hợp như sau để tư vấn cho bạn:

Thứ nhất, GCN QSDĐ do bố bạn đứng tên là cấp cho cá nhân bố của bạn.

Với tình huống này, bố bạn là người có quyền sử dụng đối với mảnh đất và cũng là người sở hữu căn nhà. Vì vậy, khi bố bạn mất, toàn bộ phần di sản này sẽ được chia thừa kế theo pháp luật (vì bố bạn không để lại di chúc) căn cứ theo quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015.

“1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

  1. a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  2. b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại
  3. c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
  4. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  5. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản”.

Theo đó những người được hưởng di sản của bố bạn bao gồm: Mẹ bạn, bạn, và em gái bạn, ông bà nội của bạn (nếu còn sống), như vậy để mẹ bạn được đứng tên trên GCN QSDĐ và có toàn quyền sử dụng mảnh đất thì những ngừơi thừa kế phải thực hiện thủ tục từ chối nhận di sản thừa kế để chỉ còn một mình mẹ bạn thừa kế nếu đến thời điểm thực hiện thủ tục bố bạn mới mất trong vòng 6 tháng. Nếu đã quá thời hạn thì những người thừa kế phải thành lập một văn bản phân chia di sản thừa kế, trong đó thỏa thuận phân chia cho mẹ bạn toàn bộ mảnh đất đó. Sau khi thực hiện xong các thủ tục này thì mẹ bạn có thể tiến hành sang tên GCN QSDĐ như bình thường

Thứ hai, GCN QSDĐ là cấp cho hộ gia đình. Lúc này, mọi quyền đối với mảnh đất đó thuộc quyền của những người đứng tên trong sổ hộ khẩu.

Căn cứ theo Ðiều 212 Bộ luật Dân sự năm 2015 về chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của hộ gia đình:

– Các thành viên của hộ gia đình chiếm hữu và sử dụng tài sản chung của hộ theo phương thức thỏa thuận.

– Việc định đoạt tài sản là tư liệu sản xuất, tài sản chung có giá trị lớn của hộ gia đình phải được các thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý; đối với các loại tài sản chung khác phải được đa số thành viên từ đủ mười lăm tuổi trở lên đồng ý.

Theo đó, những thành viên có tên trong sổ hộ khẩu gia đình tại thời điểm cấp GCN QSDĐ mang tên “Hộ gia đình” sẽ là những người có quyền sử dụng mảnh đất đó. Vì vậy, bạn phải xác định rõ cho mình xem tại thời điểm được cấp GCN QSDĐ thì trong sổ hộ khẩu nhà bạn có những ai, nếu có tên Cô Hai thì giấy tờ tặng cho của cô bạn cho bố bạn có được công chứng có hiệu lực pháp luật không. Trường hợp giấy tờ tặng cho của cô bạn có hiệu lực thì phần đất của ba bạn và của cô bạn đã tặng cho bố bạn sẽ được coi là di sản thừa kế của bố bạn. Đối phần diện tích này vẫn thực hiện theo các thủ tục nêu trên, bên cạnh đó nếu tại thời điểm được cấp GCN QSDĐ mà đã có tên bạn và em gái trong sổ hộ khẩu rồi, thì hai bạn cũng phải thành lập một hợp đồng tặng cho phần diện tích đất mình được hưởng cho mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *