Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Ly hôn khi vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư, tôi kết hôn với vợ được 12 tháng vì bác sĩ bảo cưới. Tuy nhiên, khi con đẻ ra được 3 tháng thì tôi phạt hiện thằng bé không phải là con ruột của tôi, hiện nay bé được 4 tháng. Hai bên đã có sự to tiếng qua lại với nhau. Hiện nay, cuộc sống trong gia đình luôn căng thẳng mà tôi cũng không muốn tiếp tục kéo dài khoảng thời gian này nữa nên đã đề nghị với vợ để có thể tiến hành ly hôn nhưng cô ấy không đồng ý. Vậy tôi có quyền được yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương cho tôi được không và khi ly hôn tôi có phải cấp dưỡng cho đứa bé không, mong luật sư giải đáp giùm tôi!

Xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ vợ chồng, loại bỏ các trách nhiệm trong hôn nhân giữa vợ và chồng căn cứ theo bản án, quyết định của Tóa án. Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

  1. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
  2. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Theo đó, vợ và chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Tuy nhiên, pháp luật có hạn chế quyền ly hôn của người chồng khi người vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng để bảo vệ quyền, lợi ích của người mẹ và đứa trẻ. Bên cạnh đó, luật không quy định người vợ có thai, sinh con và đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi phải là con ruột của người cha. Do đó, hiện nay bé mới được 4 tháng và bạn không có quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với vợ.

Điều 88 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về xác định cha, mẹ:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.

  1. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.”

Như vậy, theo nguyên tắc, hiện nay đứa trẻ đang được xác định là con chung của vợ chồng, khi bạn không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định. Quy định của pháp luật chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng nhưng không hạn chế quyền ly hôn của người vợ, vậy nên bạn có thể thỏa thuận với người vợ về việc ly hôn, nếu không, bạn sẽ phải đợi đến khi đứa bé đủ 12 tháng trở lên thì bạn mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn đơn phương. Việc ly hôn sẽ phát sinh nghĩa vụ cấp dưỡng cho con khi vợ chồng ly hôn theo quy định tại Điều 110 Luật hôn nhân gia đình năm 2014:

“Cha, mẹ có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên, con đã thành niên không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình trong trường hợp không sông chung với con hoặc sống chung với con nhưng vi phạm nghĩa vụ nuôi dưỡng con.”

Mà mối quan hệ cha – con ở đây là con ruột hoặc con nuôi, cho nên, khi bạn không muốn thực hiện nghĩa vụ này, bạn cần có những chứng cứ để yêu cầu Tòa án xác nhận không có quan hệ cha con giữa bạn và đứa trẻ:

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

+ Đơn yêu cầu xác nhận không có quan hệ cha con;

+ Bản sao Giấy khai sinh của trẻ;

+ Bản sao CMND/CCCD/hộ chiếu của bạn;

+ Bản sao Sổ hộ khẩu;

+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

+ Các tài liệu, chứng cứ chứng minh không có quan hệ cha, con (Giấy xét nhiệm ADN,…)

Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người mẹ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *