Di chúc miệng theo quy định của BLDS năm 2015?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về các quy định liên quan đến di chúc miệng?

Chào Luật sư xin hỏi: Bố tôi mắc bệnh nặng, trước khi chết có di chúc miệng để lại tài sản cho anh em tôi, lúc bố tôi di chúc miệng chỉ có tôi và 02 người bác chứng kiến, chúng tôi cũng chưa ghi chép lại. Xin hỏi luật sư trường hợp này phải chứng minh như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Về di chúc miệng được quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2015

“Điều 629. Di chúc miệng

  1. Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.
  2. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ”.

Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Tính hợp pháp của di chúc miệng được xác định như sau:

Điều 630. Di chúc hợp pháp

  1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  3. b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  4. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  5. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  6. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
  7. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Như vậy, căn cứ theo quy định trên, di chúc của bố bạn là di chúc miệng, thì phải có ít nhất 2 người làm chứng và ngay sau đó phải ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và đem đi công chứng, chứng thực trong vòng 5 ngày kể từ ngày bố bạn thể hiện ý chí cuối cùng. Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã quên không ghi chép lại di chúc, ký tên và mang đi công chứng, chứng thực. Vì thế, di chúc miệng này là di chúc không hợp pháp theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 650 Bộ luật dân sự năm 2015

Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

  1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
  2. a) Không có di chúc;
  3. b) Di chúc không hợp pháp;
  4. c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  5. d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  6. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
  7. a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  8. b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  9. c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.”

Như vậy, căn cứ theo Điểm b Khoản 1 nêu trên, do di chúc miệng không hợp pháp, nên Tòa án sẽ tiến hành chia thừa kế theo pháp luật.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Khai sinh cho con khi chưa đăng ký kết hôn

Câu hỏi khách hàng:

Kính gửi Anh /chị:Bé nhà em sinh năm 2016.Em với bố bé chưa đăng kí kết hôn, Bố bé là bộ đội đóng quân Hà tĩnh và hộ khẩu ở Phường H Bây giờ bọn em không đăng kí kết hôn thì có làm giấy khai sinh đầy đủ cha mẹ , con mang họ cha được không ạ?Gia đình nội bảo ra phường họ bảo mẹ phải tự làm Giấy khai sinh và bố về làm xác nhận con sau. Như vậy thì khai sinh sao có thể đày đủ bố mẹ được ạ. Vì bản chính ko thay đổi được, họ chỉ ghi bổ sung ở phần dưới thì phần cha vẫn trống. Em phải làm thế nào để khai sinh con được đầy đủ ạ?Anh/chị giúp em với.Em cảm ơn ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Thông tư 15/2015-NĐ/CP hướng dẫn Luật Hộ tịch.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật dân sự 2015 về quyền có họ tên thì:

“…2. Họ của cá nhân được xác định là họ của cha đẻ hoặc họ của mẹ đẻ theo thỏa thuận của cha mẹ; nếu không có thỏa thuận thì họ của con được xác định theo tập quán. Trường hợp chưa xác định được cha đẻ thì họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.”

Trong trường hợp của bạn, con bạn chưa xác định được cha đẻ. Do đó họ của con được xác định theo họ của mẹ đẻ.

Để khai sinh cho con bạn được đầy đủ và con mang họ cha thì có hai phương án:

Phương án thứ nhất, bạn tiến hành việc đăng ký kết hôn với bố của cháu rồi làm khai sinh cho cháu.

Khoản 3 Điều 13 Thông tư 15/2015-NĐ/CP hướng dẫn Luật Hộ tịch quy định:

“Trường hợp con do người vợ sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa được đăng ký khai sinh mà khi đăng ký khai sinh, vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào Giấy khai sinh của người con mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con.”

Phương án thứ hai: Bạn phải làm thủ tục đăng ký nhận cha con theo quy định tại Điều 25 Luật hộ tịch 2014. Cụ thể:

“Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con trong trường hợp này được quy định tại Điều 11 Thông tư 15/2015-NĐ/CP hướng dẫn Luật hộ tịch gồm:

  1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.”

Sau khi có những chứng cứ chứng minh quan hệ cha con nói trên thì bạn và bố cháu đi làm thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Chia tài sản chung sau khi ly hôn

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư. Tôi kết hôn năm 2013, từ đó đến nay tôi ở nhà chăm sóc con cái, làm công việc nội trợ còn chồng tôi đi làm, hàng tháng thu nhập khá cao. Nay chúng tôi muốn ly hôn, liệu tôi có bị “thiệt” khi chia tài sản không vì tôi rất bận bịu ở nhà nhưng vẫn bị coi là không làm ra thu nhập.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiêp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về vấn đề chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân khi ly hôn: vợ, chồng có thể thỏa thuận tự chia tài sản cho phù hợp với tình hình thực tế.

Nếu vợ, chồng không thỏa thuận được thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết, về nguyên tắc tài sản chung sẽ được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định phần, tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

– Hoàn cảnh của gia đình của vợ, chồng;

– Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

– Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

– Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Trong đó, “công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Kết luận: Trường hợp của chị là một người vợ, một người mẹ ở nhà trông nom con cái, chăm sóc gia đình, lo công việc nội trợ, không đi làm vẫn được tính là có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng mình (Cho dù thu nhập của chồng chị có là vài triệu hay vài chục triệu,…)

Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:

  1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  2. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  3. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  4. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  5. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  6. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
  7. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

  1. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
  2. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định:

  1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
  2. a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
  3. b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  4. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
  5. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
  6. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
  7. a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
  8. b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  9. c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

  1. d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.

  1. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
  2. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đổi họ cho con sau ly hôn có cần người cha đồng ý?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thay đổi họ cho con khi cha vắng mặt

Câu hỏi khách hàng:

Vợ chồng chúng tôi đã ly hôn. Hiện nay tôi nuôi 2 con chung,1 cháu 2 tuổi và 1 cháu 8 tuổi. Sau ly hôn chồng tôi cũng bỏ đi biệt tích, không khi nào cấp dưỡng cho con . Vậy tôi muốn làm thủ tục đổi họ cho 2 con sang họ mẹ thì có được không ạ?

Chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật Hộ tịch năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ tên trong các trường hợp sau: Việc sử dụng họ tên đang dùng gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó; Thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại…

Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Do đó cả vợ và chồng đều là người có quyền và nghĩa vụ với con kể cả khi vợ chồng đã ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Trường hợp của bạn, bạn là vợ là người trực tiếp nuôi 2 con sau ly hôn, trong khoảng thời gian này người chồng bỏ đi biệt tích và không đáp ứng nghĩa vụ của người chồng. Tại điều 82 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ thăm nom, cấp dưỡng cho con. Người chồng đã vi phạm nghĩa vụ này tuy nhiên pháp luật không tước đi quyền làm cha của họ. Về mặt pháp luật hộ tịch, cụ thể là trên giấy khai sinh vẫn có thông tin của người cha .

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

  1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Như vậy việc thay đổi họ của 2 con của bạn buộc phải thể hiện rõ sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, đó là yêu cầu bắt buộc.

Như vậy, bạn nộp giầy tờ để thay đổi họ như sau:

+) Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch (theo mẫu), trong đó có thể hiện sự đồng ý của chồng cũ về việc thay đổi họ cho con;

+) Bản chính giấy khai sinh của con;

+) Các giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi (chứng minh nhân dân , sổ hộ khẩu…)

Việc người chồng bỏ đi biệt tích là một yếu tố khó khăn để thể hiện được ý kiến của người cha trong tờ khai. Do đó trong trường hợp này tạm thời bạn chưa thể làm thủ tục đổi họ cho con, trừ trường hợp tòa án tuyên người chồng đã chết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đơn phương ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Quyền nuôi con đối với thủ tục ly hôn đơn phương được xác định như thế nào ? Dựa vào những tiêu chí, quy định pháp luật nào để tòa án phân định quyền nuôi con cho các bên vợ hoặc chồng ? Vấn đề này sẽ được luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Mình và chồng đã sống ly thân từ lâu (chồng mình tự ý sống ly thân nay được 16 tháng. Từ khi chính thức thông báo với mình là ngày 19 tháng 11 năm 2017 đến nay) cũng ko có tài sản và nợ chung mình có 1 con chung 21 tháng. Từ nhỏ tới giờ 1 mình chăm sóc con với phụ giúp của ông bà trông giùm buổi ngày 1 số lúc mình bận. Chồng mình giờ chỉ muốn bạo hành về tinh thần cho đến lúc mình ko chịu đựng được nữa sẽ phải bỏ đi.

Cho mình hỏi giờ mình làm gì để dc quyền nuôi con. Mình viết đơn được không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, Chị có quyền viết đơn và yêu cầu ly hôn đơn phương. Theo quy định của Luật hôn nhân gia đình việc giải quyết thủ tục ly hôn có thể tiến hành theo 2 hướng:

1/ Thuận tình ly hôn: cả hai cùng đồng ý ly hôn và cùng ký tên trên đơn và thỏa thuận được các vấn đề về quyền nuôi con sau khi ly hôn và phân chia tài sản không còn tranh chấp gì.

2/ Đơn phương ly hôn (Yêu cầu ly hôn từ 1 phía): Trường hợp 1 bên vợ hoặc chồng không đồng ý ly hôn thì có thể giải quyết theo hướng đơn phương ly hôn

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.”

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

=> Như vậy: Chị có quyền đơn phương ly hôn (tự viết đơn)

Thứ hai, Về quyền giành quyền nuôi con

Với thông tin chị cung cấp con chị 21 tháng tuổi thì theo quy định tại khoản 3 Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng hoặc có thỏa thuận với người cha.

Vậy: Chị sẽ được quyền nuôi con trong trường hợp này do con dưới 36 tháng tuổi.

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có kết hôn và chung sống như vợ chồng với hai người

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn phân chia tài sản thừa kế khi có hai vợ

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi tên Tài muốn Luật sư giải đáp về việc phân chia tài sản đúng theo pháp luật. Cụ thể như sau: gia đình tôi gồm có: ba, mẹ, bà nội, anh, chị và tôi là út trong gia đình. Ba mẹ tôi lấy nhau vào năm 1975 và sinh được 3 người con.

Tuy nhiên, sau đó ba mẹ tôi có mâu thuẫn với nhau, ba tôi ở với người đàn bà khác từ 1992 đến 2017 và có đăng ký kết hôn. Năm 2017, không may ba tôi đột ngột qua đời vì tai nạn giao thông và không có di chúc của ba tôi để lại thừa kế. Vậy luật sư cho hỏi trường hợp này ai là người được công nhận là vợ và chia thừa kế tài sản của bố tôi như thế nào?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 về việc thi hành Luật Hôn nhân và gia đình

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

  1. Sống với nhau như vợ chồng từ năm 1975 có phải là vợ chồng hợp pháp không?

Về nguyên tắc việc chung sống với nhau như vợ chồng mà không thực hiện việc đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng hợp pháp. Bởi theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình việc đăng ký kết hôn là thủ tục bắt buộc để quan hệ vợ chồng phát sinh.

Tuy nhiên Luật hôn nhân gia đình bắt đầu được ban hành từ năm 1986, với các trường hợp đã sống với nhau trước thời điểm năm 1986 thì sẽ không thể làm thủ tục đăng ký kết hôn vì không có văn bản hướng dẫn, vì thế pháp luật tạo điều kiện bằng cách công nhận cho những trường hợp chung sống với nhau trước ngày 3/1/1987 là hôn nhân hợp pháp. Điều đó có nghĩa, với những trường hợp sống chung trước ngày 3/1/1987 pháp luật chỉ khuyến khích đăng ký kết hôn chứ không bắt buộc.

Chính vì vậy trường hợp của gia đình bạn, bố mẹ bạn được pháp luật công nhận là vợ chồng hợp pháp.

  1. Việc kết hôn với người thứ hai có vi phạm pháp luật không?

Thực tế, khi bố bạn đăng ký kết hôn với người thứ hai thì cơ quan nhà nước cũng không biết về việc bố bạn từng có vợ, hơn nữa tình trạng cá nhân của bố bạn vẫn đang độc thân. Như đã phân tích ở trên trong trường hợp này, việc đăng ký kết hôn với người thứ hai chưa bị coi là vi phạm pháp luật, tuy nhiên việc kết hôn đó sẽ không được pháp luật thừa nhận là vợ chồng hợp pháp. Vì ở nước ta chỉ bảo vệ chế độ hôn nhân một vợ một chồng, mẹ bạn đã được công nhận là vợ hợp pháp thì trường hợp ngay cả khi người thứ hai có đăng ký kết hôn thì cũng không được công nhận.

  1. Chia tài sản thừa kế trong trường hợp này như thế nào?

Theo quy định của Bộ luật dân sự, trường hợp người có tài sản mất mà không để lại di chúc chỉ định người thừa kế thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Chia di sản thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ vào hàng thừa kế, theo thứ tự hàng thừa kế thứ nhất sẽ hưởng thừa kế trước, hàng thừa kế thứ nhất gồm: bố, mẹ, vợ, con. Như đã phân tích ở trên, trong trường hợp này chỉ có mẹ của bạn là vợ hợp pháp của bố bạn, nên trường hợp này khi chia tài sản thừa kế người vợ được chia tài sản là mẹ của bạn chứ không phải là người phụ nữ sống chung với bố bạn sau này.

Vì tài sản có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung nên trường hợp này, khi bố bạn mất đi thì mẹ bạn sẽ có quyền được nhận một nửa tài sản, nửa tài sản còn lại sẽ chia đều cho những người thừa kế là: bà nội, vợ và các con (4 suất thừa kế)

  1. Nếu giữa bố tôi và người phụ nữ kia có tài sản chung thì giải quyết như thế nào?

Trường hợp này, dù hôn nhân của bố và mẹ bạn là hợp pháp nhưng không thể phủ nhận rằng, tài sản mà bố bạn có được không chỉ là tài sản chung của vợ chồng mà đó còn là tài sản chung với người đã kết hôn sau này. Về nguyên tắc định đoạt tài sản chung thì các chủ sở hữu chung đều có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung. Vì thế mặc dù người phụ nữ kia không được nhận di sản thừa kế của bố bạn, nhưng phải chia cho họ một nửa tài sản.

Trường hợp này việc chia thừa kế sẽ được tiến hành như sau: tài sản được chia đôi cho bố bạn và người phụ nữa sống chung – mỗi người một phần. Phần tài sản sau khi được chia của bố bạn sẽ dùng để chia thừa kế cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất như trường hợp ở trên.

  1. Trường hợp có tranh chấp về chia thừa kế thì giải quyết như thế nào?

Nếu các bên không thể thỏa thuận với nhau về việc chia tài sản thừa kế thì phương án giải quyết tranh chấp là khởi kiện đến Tòa án cấp huyện có thẩm quyền.

Trường hợp này cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm có:

  1. Đơn khởi kiện
  2. Bản sao chứng thực giấy chứng tử của bố bạn
  3. Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân như: giấy khai sinh, sổ hộ khẩu
  4. Giấy tờ chứng minh việc chung sống của bố, mẹ
  5. Tài liệu chứng minh về tài sản của bố bạn để lại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn trường hợp ly hôn đơn phương khi chồng đang chấp hành hình phạt tù

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về:

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi ly thân 8 năm có một con chung. Chúng tôi không có tài sản chung. Hiện tại chồng tôi đang bị đi tù, vậy tôi phải làm thủ tục như thế nào để ly hôn nhanh chóng thưa luật sư?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Khi hôn nhân lâm vào tình trạng mâu thuẫn, bất đồng, không thể hàn gắn được, các cặp đôi thường cân nhắc đi tới quyết định ly hôn. Tuy nhiên, sẽ ly hôn như thế nào khi một trong hai bên không ở nơi cư trú, ở nước ngoài hay chấp hành án phạt tù là một vấn đề mà nhiều người đang quan tâm. Đối với trường hợp của bạn, chồng bạn đang trong thời gian chấp hành án phạt tù, vậy bạn cần làm như thế nào để được giải quyết việc ly hôn?

Ly hôn là quyền của một trong hai bên vợ chồng hoặc cả hai bên khi mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài. Bạn và chồng bạn đã kết hôn và ly thân được 08 năm, chồng bạn đã đi tù do vậy mục đích của hôn nhân là vợ chồng chăm sóc, yêu thương lẫn nhau không đạt được, nếu bạn có yêu cầu thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn nếu có căn cứ hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng để yêu cầu ly hôn đơn phương.

Như bạn đã trình bày, trước khi chồng bạn đi tù thì vợ chồng bạn cũng đã ly thân được 08 năm, tức việc chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau của vợ chồng bạn là không hề tồn tại trong suốt thời gian đó, vợ chồng bạn từ lâu đã ai sống biết bổn phận của người ấy.

Nếu bạn có các chứng cứ chứng minh yêu cầu ly hôn của mình là hợp pháp thì Tòa án nhân dân sẽ giải quyết ly hôn: Biên bản nhắc nhở, hòa giải của tổ dân phố, lời làm chứng của họ hàng, gia đình về việc đã khuyên nhủ vợ chồng bạn trở về sống với nhau nhưng không thành…

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ:

“1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

  1. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;”

Tranh chấp giữa bạn và chồng là tranh chấp về hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Do đó, nếu bạn muốn yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương thì bạn phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn đang cư trú. Tuy nhiên, do chồng bạn đang thi hành án tại trại giam nên bạn cần có giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù để làm căn cứ xác định nơi cư trú hiện tại của chồng bạn. Khi đó, nơi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn giữa bạn với chồng là Tòa án nhân dân cấp huyện nơi đặt trụ sở trại giam.

Khi yêu cầu giải quyết ly hôn đơn phương, bạn cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

– Chứng cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của vợ chồng bạn đã lâm vào trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để làm căn cứ để Tòa án giải quyết ly hôn;

– Đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn đơn phương;

– Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có công chứng, chứng thực Sổ hộ khẩu của cả hai vợ chồng; giấy xác nhận của Ban quản lý trại giam nơi chồng bạn đang chấp hành án phạt tù;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân/ Căn cước công dân/ Hộ chiếu của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực giấy khai sinh của con;

– Bản sao có chứng thực các giấy tờ chứng minh tài sản chung nếu có tranh chấp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Tư vấn thủ tục ly hôn khi vợ bỏ đi nước ngoài không rõ tung tích. Ly hôn đơn phương không xác nhận được địa chỉ cư trú của bị đơn tòa án có giải quyết không?

Câu hỏi khách hàng:

Chúng tôi kết hôn được gần 1 năm thì ly thân, chưa có con, sau ly thân vợ tôi bỏ sang Nhật Bản và không cho nhà tôi biết và giờ đã được hơn 3 năm. Tôi muốn ly hôn nhưng không được, đã đi 2 lần ra tòa án huyện và tỉnh nhưng do không có thông tin – địa chỉ của vợ tôi nên không làm thủ tục giải quyết ly hôn được. Mong công ty tư vấn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Ly hôn hiện nay đang là một tình trạng khá phổ biến trong xã hội do những bất đồng trong đời sống hôn nhân dẫn đến tình trạng các cặp đôi không thể kéo dài cuộc sống chung, mong muốn chấm dứt quan hệ hôn nhân theo đúng quy định của pháp luật.

Trường hợp của bạn, vợ bạn đã bỏ đi, cắt đứt mọi liên hệ với gia đình bạn tính đến nay đã 03 năm. Việc này ảnh hưởng rất lớn đến quyền mưu cầu hạnh phúc mới của bạn. Theo đó, để ly hôn, bạn cần thực hiện những thủ tục như sau:

Trường hợp 1: Nếu có thể liên hệ trực tiếp với gia đình nhà vợ bạn, bạn có quyền yêu cầu họ cung cấp thông tin nơi cư trú hiện tại của vợ mình. Ở trường hợp này, nếu nắm bắt được thông tin đó, bạn hoàn toàn có thể nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn.

– Nếu vợ bạn vẫn đang ở Nhật Bản thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi cư trú cuối cùng của vợ bạn tại Việt Nam.

– Nếu vợ bạn đã trở về nước thì phải nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn đang sinh sống.

Trường hợp 2: Nếu không thể liên hệ được với gia đình vợ bạn hoặc liên hệ được nhưng họ không cung cấp cho bạn thông tin về nơi cư trú của vợ bạn.

Căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015 về điều kiện tuyên bố một người mất tích:

“1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.”

Như vậy, nếu có đủ các điều kiện sau thì bạn có quyền làm đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích để từ đó giải quyết việc ly hôn:

– Vợ bạn phải biệt tích 02 năm liền trở lên: Cụ thể trong trường hợp của gia đình bạn, vợ bạn đã đi biệt tích tính đến nay đã 03 năm liền.

– Gia đình bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết.

Khi có đủ các điều kiện này, bạn cần làm những thủ tục sau để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích:

– Nộp đơn yêu cầu tuyên bố vợ bạn mất tích tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng;

– Gửi kèm tài liệu, chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích 02 năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc gia đình đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm: Xác nhận của phía cơ quan công an địa phương về những vấn đề trên…

– Nếu trước đó đã có quyết định của Tòa án thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú thì phải có bản sao quyết định đó.

Căn cứ quy định tại Điều 388 và 389 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Tòa án sẽ ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích theo trình tự sau:

– Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa án ra quyết định thông báo tìm kiếm vợ bạn – người bị yêu cầu tuyên bố mất tích. Thời hạn thông báo tìm kiếm người bị yêu cầu tuyên bố mất tích là 04 tháng, kể từ ngày đăng, phát thông báo lần đầu tiên.

– Trong thời hạn thông báo, nếu vợ trở về và yêu cầu Tòa án đình chỉ việc xét đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định đình chỉ việc xét đơn yêu cầu tuyên bố một người mất tích. Trường hợp này bạn và vợ mình có thể thỏa thuận hoặc bạn đơn phương yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân.

– Nếu vợ bạn không trở về thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn thông báo, Tòa án phải mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Trường hợp chấp nhận đơn yêu cầu thì Tòa án ra quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích.

Khi đã có quyết định tuyên bố vợ bạn mất tích rồi thì căn cứ quy định tại Điều 68 Bộ luật dân sự 2015, bạn có quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Khi đó, bạn cần chuẩn bị những loại giấy tờ sau gửi tới Tòa án nhân dân cấp huyện nơi vợ bạn cư trú cuối cùng để yêu cầu giải quyết việc ly hôn:

– Đơn khởi kiện ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao có chứng thực chứng minh nhân dân của cả hai vợ chồng;

– Bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu gia đình;

– Chứng cứ chứng minh tài sản chung, con chung…

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Hỏi về tài sản riêng hay tài sản chung vợ chồng

Câu hỏi khách hàng: Mong các luật sư tư vấn cho chúng tôi vấn đề như sau: Gia đình chúng tôi sinh sống tại Sài Gòn, miền Nam Việt Nam từ trước năm 1975. Bố mẹ tôi sống chung như vợ chồng, không có hôn thú và có với nhau 03 người con. Ba chị em chúng tôi chỉ có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn. Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 bố tôi phải bị đi tập trung cải tạo, do có làm việc cho chế độ Sài Gòn. Vào lúc ấy mẹ tôi và chúng tôi phải ở nhờ nhà của người bạn của bố mẹ tôi và cũng không có tài sản gì khác sau ngày 30/4 ấy. Mãi đến 1983 bố tôi mới được trả tự do về sống với gia đình. Năm 1981 mẹ tôi mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được. Đến nay căn nhà ấy đã có sổ đỏ rồi. Năm 2014, bố tôi qua đời do già và bệnh tật. Điểm quan trọng là bố mẹ tôi chưa bao giờ có giấy hôn thú, ngay cà đến khi bố tôi qua đời; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ tôi. Vậy thì, theo luật pháp hiện hành của Việt Nam, căn nhà ấy có được xem là tài sản riêng của mẹ tôi hay không? Chân thành cám ơn!

Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân gia đình năm 1959;

– Nghị Quyết số 35/2000/NQ-QH10 của Quốc hội ngày 09/06/2000 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Nội dung tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

– Thứ nhất, cần xác định quan hệ giữa bố và mẹ bạn

Căn cứ tại khoản a Điều 3 Nghị Quyết 35/2000/NQ-QH10 về việc thi hành luật hôn nhân và gia đình có quy định:

“Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Theo đó, nếu nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 3/1/1987 thì vẫn được coi là vợ chồng (hôn nhân thực tế). Tuy nhiên, hiện nay hôn nhân thực tế có rất nhiều quan điểm khác nhau, theo Tòa dân sự Tòa án nhân dân tối cao thì hôn nhân thực tế phải đáp ứng được cả hai điều kiện về hình thức và nội dung.

Về hình thức: Hai bên chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03 tháng 01 năm 1987 mà không đăng ký kết hôn.

– Về nội dung: Hai bên nam, nữ phải tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 4, 5, 6, 9, 10 của Luật hôn nhân gia đình năm 1959.

Như vậy theo thông tin mà bạn cung cấp, bố mẹ bạn sống chung như vợ chồng trước năm 1975 nên bố, mẹ bạn thỏa mãn về điều kiện hình thức nêu trên. Thêm vào đó, bố mẹ bạn có với nhau 03 người con. Ba chị em bạn đã có giấy thế vì khai sinh, được làm tại tòa sơ thẩm của chế độ Sài Gòn nên chúng tôi nhận định rằng bố, mẹ bạn đã tuân thủ đầy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân gia đình năm 1959. Do đó, trong trường này, quan hệ giữa bố và mẹ bạn vẫn được coi là quan hệ vợ chồng.

Thứ hai, xin trả lời về vấn đề căn có được xem là tài sản riêng của mẹ bạn hay không?

Căn cứ Điều 15 Luật hôn nhân gia đình năm 1959 có quy định:

“Điều 15

Vợ và chồng đều có quyền sở hữu, hưởng thụ và sử dụng ngang nhau đối với tài sản có trước và sau khi cưới”.

Theo đó, tài sản được hình thành trước và sau hôn nhân đều được coi là tài sản chung vợ chồng.  Đối chiếu với thông tin mà bạn đưa ra thì năm 1981 mẹ bạn mua một căn nhà do tiền của bà làm lụng, để dành được; sổ đỏ của căn nhà chỉ có tên của mẹ bạn. Việc mẹ bạn mua nhà dù có đứng tên mẹ bạn và tiền mua tài sản này là tiền do một mình mẹ bạn tạo nên nhưng căn cứ theo quy định pháp luật tại thời điểm hình thành tài sản thì căn nhà đó vẫn được xác định là tài sản chung của bố mẹ bạn. Do đó, khi sử dụng và phân chia, thừa kế sau này thì bố mẹ bạn sẽ được hưởng ½ giá trị tài sản nêu trên.

Như vậy, theo các căn cứ và phân tích trên ngôi nhà mà bạn nói tới được coi là tài sản chung của bố mẹ bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Có được kết hôn ngay sau khi vừa mới xong thủ tục ly hôn không?

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư! Trước đây tôi và vợ có sinh sống tại một căn hộ chung cư giá rẻ. Tôi và vợ đã ly hôn được 2 tháng. Nay tôi muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn. Vậy cán bộ xã nói vậy có đúng không? Pháp luật có quy định về thời hạn kết hôn sau khi ly hôn như thế nào? Cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Trường hợp của bạn là ly hôn được 2 tháng. Nay bạn muốn tái hôn nhưng cán bộ làm công tác đăng ký kết hôn ở ủy ban xã nói chưa đủ điều kiện đăng ký kết hôn vì mới ly hôn. Từ đó cán bộ xã  không đăng ký kết hôn cho bạn điều này ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bạn.

Theo pháp luật hôn nhân ở Việt Nam thì hai bên Nam Nữ muốn kết hôn với nhau phải đủ độ tuổi kết hôn, kết hôn tự nguyện…và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn.Căn cứ theo điều 8, Luật hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Và theo khoản 2, điều 5, Luật hôn nhân và gia đình 2014 các hành vi bị cấm kết hôn ở Việt Nam:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Như vậy theo Luật hôn nhân và gia đình 2014 không có quy định về thời gian sau khi ly hôn bao lâu sẽ được kết hôn trở lại nên sẽ được hiểu rằng nếu hai bên Nam Nữ muốn kết hôn thì phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn thì sẽ được kết hôn trở lại.

Như vậy, nếu bạn và bạn gái đó đáp ứng đủ điều kiện kết hôn, không thuộc trường hợp cấm thì bạn hoàn toàn có thể đăng ký kết hôn được. Vậy việc cán bộ xã không đăng ký kết hôn cho bạn vì lý do bạn mới ly hôn thì không đúng với quy định của pháp Luật và bạn có quyền khiếu nại hành vi này của cán bộ xã, cùng với đó đề nghị họ đăng ký kết hôn cho bạn đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Việc khiếu nại này bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND xã/ phường nơi mà bạn đang muốn đăng ký kết hôn. Đề nghị UBND đăng ký kết hôn cho bạn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về ly hôn khi bị đơn ở nước ngoài và không xác định được địa chỉ cụ thể.

Chào Luật sư xin hỏi: Vợ tôi và tôi đã sống ly thân được 2 năm, giờ tôi muốn làm thủ tục xin ly hôn nhưng cô ấy lại không có nhà, tôi nghe nói đã sang nước ngoài xuất khẩu lao động nhưng không biết địa chỉ cụ thể ở đâu, vậy Tòa án có giải quyết cho tôi không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Công văn số 253/TANDTDC-PC của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ.

  1. Nội dung tư vấn:

Trong quá trình giải quyết vụ việc trước đây, chúng tôi đã khá khó khăn khi thuyết phục toà án thụ lý vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ vì thực tế các toà khá ngại công tác uỷ thác tư pháp để xác định nơi cư trú của đương sự ở nước ngoài.

Vừa qua ngày 26/11/2018 Toà án nhân dân tối cao đã có công văn 253/TANDTDC-PC về việc giải quyết vụ án ly hôn có bị đơn là người Việt Nam ở nước ngoài nhưng không rõ địa chỉ theo đó xác định: công dân có quyền ly hôn, đây là quyền nhân thân hiến định, được quy định trong hôn nhân và gia đình và được đảm bảo theo quy định tại Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều kiện để yêu cầu ly hôn nhanh được chấp nhận giải quyết

Do vậy, trường hợp muốn ly hôn nhanh chóng với vợ chồng là người Việt Nam đang ở nước ngoài nhưng không thể cung cấp được địa chỉ chính xác ở nước ngoài mà chỉ cung cấp được địa chỉ nơi cư trú cuối cùng ở Việt Nam thì nguyên đơn vẫn có quyền ly hôn nhanh hơn nếu có căn cứ để xác định vợ / chồng vẫn có liên hệ với thân nhân ở trong nước.

Toà án yêu cầu đến lần thứ hai mà thân nhân của vợ/ chồng không cung cấp địa chỉ, tin tức của bị đơn cho Tòa án cũng như không thực hiện yêu cầu của Tòa án thông báo cho bị đơn biết để gửi lời khai về cho Tòa án thì toà án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị đơn theo thủ tục chung.

Sau khi xét xử, Tòa án cần gửi ngay cho thân nhân của bị đơn bản sao bản án hoặc quyết định để những người này chuyển cho bị đơn, đồng thời tiến hành niêm yết công khai bản sao bản án, quyết định tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị đơn cư trú cuối cùng và nơi thân nhân của bị đơn cư trú để đương sự có thể sử dụng quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.

———————————————–

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam

Theo quy định của pháp luật Việt Nam về hôn nhân và gia đình, công dân Việt Nam khi kết hôn với người nước ngoài mỗi bên đều phải tuân thủ những quy định của pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn. Trường hợp đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì người nước ngoài cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật của Việt Nam về điều kiện kết hôn, trình tự, thủ tục khi đăng ký kết hôn. Trong đó, hai bên nam, nữ khi tiến hành đăng ký kết hôn việc không thể thiếu đó chính là chuẩn bị hồ sơ đăng ký kết hôn, vậy hiện nay khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam hồ sơ đăng ký kết hôn cần chuẩn những gì? Để trả lời câu hỏi này, Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự xin gửi đến bạn bài viết về Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Về cơ bản, khi thực hiện kết hôn với người nước ngoài ở Việt Nam 2 bên nam, nữ cần phải chuẩn bị các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn với người nước ngoài

– Giấy tờ chứng minh về nhân thân: Chứng minh thư nhân dân, Thẻ căn cước công dân, sổ hộ khẩu, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu.

– Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe nhằm xác nhận người đăng ký kết hôn không mắc các bệnh tâm thần hoặc bệnh khác ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của người nước ngoài.

– Đối với công dân Việt Nam là công chức, viên chức, hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang cần có văn bản xác nhận của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi công tác.

– Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn, hoặc hủy hôn tại nước ngoài cần chuẩn bị thêm nộp bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn của công dân tại nước ngoài.

Hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài được quy định tại Điều 38 Luật hộ tịch 2014 và hướng dẫn tại khoản 1 Điều 30 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, về cụ thể như sau:

  1. Tờ khai đăng ký kết hôn

Tờ khai đăng ký kết hôn là tờ khai có sẵn theo mẫu, người đăng ký kết hôn có thể xin mẫu đơn tại UBND quận, huyện thành phố nơi mình đang sinh sống, và cả hai bên nam, nữ có thể khai chung vào một tờ khai đăng ký kết hôn.

  1. Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân

Đối với người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân. Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài là giấy do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, còn có giá trị sử dụng để xác nhận hiện tại người đó không có vợ hoặc không có chồng.

Trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó.

Đối với công dân Viên Nam sống trong nước, hiện nay theo quy định mới tại Nghị quyết 58/2017/NQ-CP về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính công dân Việt Nam khi đăng ký hết hôn với người nước người sẽ không cần phải nộp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của mình nữa.

  1. Giấy xác nhận tình trạng sức khỏe

Giấy xác nhận sức khỏe này sẽ do tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp, để xác nhận người hai bên không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi.

Lưu ý: Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế nói trên sẽ chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

  1. Giấy tờ chứng minh về nhân thân

Đối với công dân Việt Nam sẽ phải xuất trình Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân, hoặc Thẻ căn cước công dân..

Đối với người nước ngoài sẽ phải cung cấp Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu. Trường hợp người nước ngoài không có hộ chiếu để xuất trình thì có thể xuất trình giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú.

  1. Các giấy tờ khác

Đối với trường hợp là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang thì cần phải nộp văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định nơi bạn công tác.

Trường hợp công dân ở xã biên giới kết hôn với công dân nước láng giềng thì cần có Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước láng giềng cấp không quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ xác nhận công dân nước láng giềng hiện tại là người không có vợ hoặc không có chồng; và Bản sao giấy tờ chứng minh nhân thân, chứng minh nơi thường trú ở khu vực biên giới của công dân nước láng giềng.

Trước đây hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam với bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài thì cần phải có thêm bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại nước ngoài. Nhưng hiện nay yêu cầu về Trích lục ghi chú ly hôn đối với công dân này cũng đã được bãi bỏ bởi Nghị quyết 58/2017/NQ-CP, đơn giản hóa thủ tục giúp người dân và cả cán bộ đăng ký hộ tịch thuận tiện hơn khi tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng