Tài sản hai vợ chồng cùng góp vốn làm ăn thì chia như thế nào khi ly hôn?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề phân chia Tài sản chung dùng để góp vốn khi ly hôn.

Ông A và bà B là hai vợ chồng quyết định sử dụng tài sản chung của vợ chồng để thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Theo đăng ký ông A là người đứng tên sở hữu doanh nghiệp tư nhân này. Những vấn đề pháp lý phát sinh là:1. Lợi tức từ doanh nghiệp tư nhân thuộc sở hữu của ông A hay của vợ chồng AB; khi ly hôn sẽ được chia như thế nào?

Luật sư trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình Số: 52/2014/QH13 được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

1.Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
    3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo đó, tài sản được hình thành trong thời kỳ hôn nhân của ông A và bà B nếu không được tặng cho riêng, được thừa kế riêng thì được coi là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng.

Trong trường hợp này, ông A thành lập doanh nghiệp tư nhân với nguồn vốn chung của cả hai vợ chồng.

Thứ nhất, về việc thành lập công ty, nguồn vốn là vốn góp chung, khi đi đăng ký doanh nghiệp, nếu trong giấy tờ có khai rõ, số vốn mà ông A và bà B góp vào với tỉ lệ là bao nhiêu, ví dụ: ông A góp 50%, bà B cũng góp 50%, thì lợi tức thu được thuộc sở hữu chung của cả 2 người, theo tỉ lệ số vốn góp vào, khi đó, bà B và ông A đều được hưởng một nửa số lợi tức mà công ty thu được. Còn ngoài ra, có trường hợp thỏa thuận giữa hai vợ chồng, rằng sẽ cùng cho số lợi tức đó vào tài sản chung hay hưởng riêng biệt.

Trường hợp nếu sau này có tranh chấp, hay hai vợ chồng ly hôn mà chia tài sản, thì phần tài sản thuộc sở hữu của hai vợ chồng là thu nhập, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời kỳ hôn nhân của ông A và bà B.

Nếu, hai ông bà chia tài sản chung để thực hiện việc góp vốn thành lập doanh nghiệp thì tài sản góp vốn đó thuộc sở hữu riêng của mỗi bên vợ, chồng. Tức là phụ thuộc vào phần vốn góp vào. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi bên vợ chồng theo tỷ lệ góp vốn.

Còn nếu, hai vợ chồng không thực hiện chia tài sản chung khi thành lập doanh nghiệp. Tài sản do hai vợ chồng góp vốn là tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng. Như vậy, khi ly hôn tài sản đó sẽ được chia đôi, tức là trường hợp tổng tài sản góp vốn là 1 tỷ thuộc sở hữu chung của ông A và bà B, nếu vẫn giữ tỷ lệ góp vốn như cũ thì ông A phải thanh toán cho mẹ phần giá trị mà bà B được hưởng, ngoài ra có thể thay đổi tỷ lệ góp vốn. Điều này sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận phương thức phân chia tài sản chung vợ chồng.

Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ hoạt động kinh doanh của công ty trong trường hợp này thuộc sở hữu chung của vợ chồng, sẽ được chia đều cho mỗi bên sau khi ly hôn.

Đấy là đối với doanh nghiệp cũng như hoa lợi lợi tức phát sinh, còn với tài sản riêng của hai bên vợ chồng, như đã nêu trên, nếu hai vợ chồng chứng minh được tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản được tặng cho cá nhân ông A hoặc bà B, thì không được coi là tài sản chung, không được đem ra chia đôi theo pháp luật. Còn nếu không chứng minh được thì tất cả tài sản được làm ra trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng đều được coi là tài sản chung, và được chia theo pháp luật.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản của vợ chồng có bắt buộc phải đứng tên chung?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tài sản chung hình thành sau hôn nhân.

Kính chào luật sư, luật sư cho em hỏi: Vợ chồng em chuẩn bị mua một mảnh đất nhưng chồng em muốn đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như vậy liệu có được không? mong luật sư tư vấn giúp, em xin chân thành cảm ơn!

Xây nhà không có giấy phép xây dựng bị xử lý ra sao?

Ông bà tặng cho quyền sử dụng đất cho cháu ruột thì có phải nộp thuế?

Trình tự, thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Luật sư tư vấn:   

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

Nghị định 126/2014/NĐ-CP Nghị định của Chính Phủ ban hành ngày 31 tháng 12 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, Theo quy định của Luật Đất đai:

Điều 98, Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định như sau:

Quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên của vợ và của chồng.

“Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

  1. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.

Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.”

– Luật Đất đai 2013

Thứ hai, Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình:

Luật hôn nhân và gia đình quy định về vấn đề này như sau: Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

“Điều 34. Đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản chung

  1. Trong trường hợp tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng phải ghi tên cả hai vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  2. Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì giao dịch liên quan đến tài sản này được thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật này, nếu có tranh chấp về tài sản đó thì được giải quyết tho quy định tại khoản 3 Điều 33 của Luật này”

– Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Đồng thời, Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định vấn đề này như sau:

“Điều 12. Đăng ký tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký theo quy định tại Điều 34 của Luật Hôn nhân và gia đình bao gồm quyền sử dụng đất, những tài sản khác mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu.
  2. Đối với sản chung của vợ chồng đã được đăng ký và ghi tên một bên vợ hoặc chồng thì vợ, chồng có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đất để ghi tên của cả vợ và chồng.
  3. Trong trường hợp tài sản chung được chia trong thời kỳ hôn nhân mà trong giấy chứng nhận quyền sở hữ, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên cả vợ và chồng thì bên được chia phần tài sản bằng hiện vật có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký tài sản cấp lại giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên cơ sở văn bản thỏa thuận của vợ chồng hoặc quyết định của Tòa án về chia tài sản chung.”

Như vậy: Đối với trường hợp đất đai của vợ chồng có được do mua bán trong thời kỳ hôn nhân (tài sản chung của vợ chồng) thì khi đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải có họ tên của vợ chồng trên giấy chứng nhận trừ trường hợp có thỏa thuận khác, tuy nhiên để tránh những tranh chấp có thể xảy ra thì tài sản chung nên lựa chọn đứng tên cả hai vợ chồng sẽ là căn cứ cơ sở để giải quyết khi có tranh chấp xảy ra.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quyền thăm con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật ?

Hỏi: Chào Luật sư! Em và chồng cưới nhau được gần 2 năm, chúng em có với nhau 1 bé trai được gần 4 tháng thì ly hôn. Sau khi ly hôn em là người trực tiếp nuôi con và chồng cấp dưỡng. Khi con được 6 tháng em gửi con cho cô chủ nhà để thuận tiện cho việc đi làm và chăm sóc cháu. Nhưng khi chồng và mẹ chồng em qua thăm cháu thì không thông báo cho em biết (đã nhiều lần liên tục). Vậy em có được quyền yêu cầu trước khi thăm nom cháu phải thông báo cho em biết không ? Trước khi ly hôn mẹ chồng em nói nghi ngờ con em không phải là con chồng em. Vậy em có quyền yêu cầu bà hạn chế quyền thăm cháu không ? Mong Luật sư tư vấn giúp em!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý :

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống, chống bạo lực gia đình.

  1. Luật sư tư vấn :

Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, tại Điều 82 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định: Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

  1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
  2. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó”

Luật quy định rằng “người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa cụ thăm non con mà không được ai cản trở”, như vậy, bạn khó có thể yêu cầu tòa quy định số lần thăm non con đối với bố đứa bé. Chỉ trừ trường hợp anh ấy lợi dùng việc năm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì bạn có quyền yêu cầu tòa hạn chế quyền thăm non con của anh ấy. Chồng bạn có quyền đến thăm nom bé nhưng việc đưa bé ra ngoài hay đưa bé về nhà nội thì phải thông báo và nhận được sự đồng ý của bạn.

Ngoài ra, hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa cha, mẹ và con bị phạt hành chính theo Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh chị em với nhau.

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau”

Như vậy, nếu người nuôi con cố tình ngăn cản việc thăm nuôi con của người còn lại sau khi ly hôn thì bị coi là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính từ 100.000đ – 300.000đ

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phải làm sao khi đã ly hôn nhưng gia đình nhà chồng cản trở việc tách khẩu

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về việc tách khẩu sau khi ly hôn

Câu hỏi khách hàng:

Con tôi đã ly hôn chồng nhưng đến nay vẫn chưa chuyển được hộ khẩu về gia đình tôi. Lý do là gia đình nhà chồng không cho mượn hộ khẩu gốc và không chịu ký vào bất cứ giấy tờ gì. Luật sư cho tôi hỏi bây giờ con tôi phải làm sao mới có thể tách khẩu về gia đình tôi?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Cư trú năm 2006 sửa đổi bổ sung năm 2013;

– Thông tư 35/2014/TT- BCA ngày 9/9/2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định tại điều 25 của Luật cư trú thì thực hiện việc tách hộ khẩu phải có sự động ý của chủ hộ. Còn trường hợp bạn có thể đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới, sau đó tiến hành xóa đăng ký thường trú tại hộ khẩu nhà chồng theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 22 luật cư trú. Tuy nhiên, bạn cũng bắt buộc phải có sổ hộ khẩu để làm thủ tục cấp giấy chuyển khẩu theo Điều 28 Luật cư trú.

Vì vậy, nếu gia đình chồng của con bạn không cho mượn sổ hộ khẩu gốc thì con bạn liên hệ Công an quản lý hộ khẩu yêu cầu họ can thiệp để đảm bảo quyền lợi cho mình.

Nếu gia đình chồng không cho mượn sổ hộ khẩu gốc thì liên hệ Công an quản lý hộ khẩu yêu cầu họ can thiệp

Đối với trường hợp của con bạn thì con bạn có thể đăng ký thường trú tại nơi cư trú mới, sau đó tiến hành xóa đăng ký thường trú tại hộ khẩu nhà chồng theo quy định tại điểm đ khoản 1 điều 22 Luật cư trú. Tuy nhiên, con bạn cũng bắt buộc phải có sổ hộ khẩu để làm thủ tục cấp giấy chuyển khẩu theo Điều 28 Luật cư trú:

1. Công dân khi chuyển nơi thường trú thì được cấp giấy chuyển hộ khẩu.

  1. Giấy chuyển hộ khẩu được cấp cho công dân trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh;
  3. b) Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
  4. Thẩm quyền cấp giấy chuyển hộ khẩu được quy định như sau:
  5. a) Trưởng Công an xã, thị trấn cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
  6. b) Trưởng Công an huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chuyển hộ khẩu cho trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
  7. Hồ sơ cấp giấy chuyển hộ khẩu bao gồm sổ hộ khẩu và phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu”

Theo khoản 8, Điều 10 – Thông tư 35/2014/TT- BCA ngày 9/9/2014, người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 167 năm 2013 về xử phạt vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú , thì mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhà mua khi ly thân có phải là tài sản riêng không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhà mua khi ly thân có phải là tài sản riêng không?

Câu hỏi khách hàng:

Tôi và chồng tôi lấy nhau được hơn 5 năm, có đăng ký kết hôn. Trong thời gian chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn nên hai vợ chồng đã ly thân được 2 năm. Trong khoảng thời gian trên tôi có tích góp tiền và định mua một căn nhà. Luật sư cho tôi hỏi căn nhà này tôi mua trong khoảng thời gian ly thân là tài sản riêng của tôi có phải không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành và cụ thể là Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì không thừa nhận chế định ly thân. Trước khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật để chấm dứt hôn nhân của vợ chồng bạn về mặt pháp lý thì hai bạn vẫn là vợ chồng hợp pháp.

Tại Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản tài sản chung của vợ chồng như sau:

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
  2. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
  3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Theo Điều 43 Luật hôn nhân gia đình quy định về tài sản riêng của vợ, chồng là:

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.

Như vậy, căn nhà bạn chuẩn bị mua có được trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung của vợ chồng theo luật định. Để căn nhà trên là tài sản riêng bạn cần phải chứng minh căn nhà trên bạn được thừa kế riêng, tặng cho riêng hoặc chồng bạn cam kết khoản tiền dùng để mua căn nhà trên là tài sản riêng của bạn, chồng bạn không có liên quan gì đến việc này. Hoặc bạn chứng minh số tiền bạn dùng mua nhà là tài sản riêng thông qua một giao dịch hợp pháp ví dụ hợp đồng vay tiền….

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tranh chấp quyền nuôi con sau ly hôn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định vGiành quyền nuôi con sau ly hôn

Câu hỏi: Thưa luật sư, em đã kết hôn 10 năm rồi và sinh được 2 người con. Suốt bao nhiêu năm một mình em kiếm tiền để lo cho 2 con ăn học. Chồng không có trách nhiệm làm chồng , làm cha, mọi đau khổ nhọc nhằn đều đổ lên đôi vai em. Nay tình cảm vợ chồng em không còn được như trước, cuộc sống ngột ngạt không còn tình cảm hạnh phúc của gia đình nữa. Em mong muốn được ly hôn, em cũng mong được giành quyền nuôi dạy con. Tuy nhiên gia đình bên chồng em không cho em nuôi con, mẹ chồng và chồng em ép buộc em cắt đứt tình mẹ con của em, không cho em nuôi con dù chỉ 1 đứa. Em muốn hỏi Luật sư tư vấn cho em làm sao để giành quyền nuôi con ?

Trả lời:         

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 20142.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo như lời trình bày và đánh giá, chúng tôi xin đưa ra câu trả lời như sau:

– Theo khoản 1, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Khi chồng chị đã không làm tròn nghĩa vụ của người chồng trong gia đình, tình cảm hạnh phúc gia đình không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, vậy trường hợp của anh chị đủ điều kiện để Tòa án giải quyết ly hôn.

– Về vấn đề người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình. Tùy thuộc vào đổ tuổi và năng lực hành vi dân sự của con sẽ có các cách xác định như sau:

+ Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên: Theo Khoản 2, điều 81 Luật HNGĐ 2014 quy định: “ Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”

Vậy, nếu 2 con của chị từ đủ 07 tuổi trở lên và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, ngoài việc căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con như điều kiện chăm sóc của bố, mẹ sau ly hôn…; Tòa án sẽ xem xét nguyện vọng đối với con của chị xem chúng muốn sống với ai.

+ Nếu con dưới 36 tháng tuổi; theo khoản 3, Điều 81 Luật HNGĐ 2014 : “Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”

Như vậy, nếu con chị dưới 36 tháng tuổi chị sẽ có quyền được trực tiếp nuôi con trừ trường hợp chị không đủ điều kiện nuôi con. Theo như trình bày của chị, việc chăm sóc 2 đứa con hoàn toàn do chị đảm nhiệm mà người chồng không có trách nhiệm nuôi dạy và anh cũng không có nghề nghiệp, thu nhập ổn định thì quyền trực tiếp nuôi con sẽ là người mẹ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mức phạt khi ngoại tình vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

Hỏi: Chào luật sư ! Bố mẹ tôi kết hôn đã được 30 năm và đã có 3 người con. Gần 20 năm nay ông ấy liên tục đi ngoại tình hết người này đến người khác. Cách đây vài tháng ông vừa tổ chức cưới đám cưới với 1 người và đã có 1 đứa con riêng (gia đình tôi đã thu thập được ảnh cưới của ông ta) tuy vậy ông vẫn thường xuyên về nhà thách thức mẹ con tôi rằng đó là quyền của ông ấy rồi cầm sổ đỏ gia đình tôi đi vay ngân hàng và tiêu hết số tiền đó. Bố mẹ tôi chưa ly hôn. Vậy ông ta có vi phạm luật hôn nhân gia đình không ? Nếu vi phạm thì gia đình tôi phải viết đơn tố cáo như thế nào và ông ta sẽ bị pháp luật xử lý ra sao ? Rất mong nhận được sự tư vấn của luật sư. Xin chân thành cảm ơn !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý :

Bộ Luật Hình sự 2015 

Luật Hôn nhân và gia đình 2014 

Nghị định số 110/2013/NĐ-CP

  1. Luật sư tư vấn :

Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, tại Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định:

“…2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b)Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Do đó, trong trường hợp  bố bạn và mẹ bạn chưa ly hôn nhưng bố bạn đã có hành vi chung sống với người phụ nữ khác và có con riêng , nên bố bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng, vi phạm điều cấm của pháp luật. Vì thế, mẹ bạn có thể gửi đơn lên Ủy ban nhân dân xã đề nghị xử lý hành vi vi phạm pháp luật của bố bạn và người phụ nữ đó.

Khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP ngày 24/9/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã quy định:

“1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:

  1. a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  2. b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  3. c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  4. d) Kết hôn giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

  1. e) Kết hôn giữa người đã từng là cha mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.”

Ngoài ra, theo Điều 182 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội vi phạm chế độ một vợ một chồng như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  1. a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;
  2. b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.
  3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
  4. a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;
  5. b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Như vậy, người đang có vợ, có chồng là người đã xác lập quan hệ vợ chồng với người khác và được pháp luật thừa nhận, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong thời kỳ hôn nhân. Việc người đang có vợ, có chồng kết hôn với người thứ ba đã vi phạm chế độ một vợ, một chồng quy định trong luật hôn nhân gia đình. Tuy nhiên, việc thực hiện hành vi nêu trên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có hậu quả xảy ra như: làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn; đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm; làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát; đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn có được cấp lại không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Cấp lại Giấy đăng ký kết hôn khi bị mất.

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mong luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Thủ tục đăng ký nhập hộ khẩu cho con mới sinh 2018 như thế nào?

Thủ tục tách thửa, hợp thửa đất đai năm 2018 theo quy định ?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh năm 2018?

Xin chào luật sư, vợ chồng tôi đăng ký kết hôn năm 2003. Chuyển nhà mất giấy đăng ký. Nay có việc cần chuyển khẩu muốn xin cấp lại. Mọng luật sư giúp đỡ tôi trong vấn đề này. Tôi xin chân thành cảm ơn.​

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Về căn cứ pháp lý

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc kết hôn

  1. Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay trong quá trình sinh sống bạn đã làm mất giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nên bạn muốn hỏi về thủ tục xin cấp lại loại giấy chứng nhận này. Hiện nay theo quy định của pháp luật đối với việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được quy định tại Nghị định số 123/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch thì việc xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn phải đáp ứng các yêu cầu sau: Thứ nhất, việc kết hôn đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và được thực hiện trước ngày 01/01/2016 và sổ hộ tịch và văn bản chính của giấy tờ hộ tịch đã bị mất thì được đăng ký lại. Thứ hai, người có yêu cầu có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại. Thứ ba, người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Như vậy việc đăng ký cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện khi có đủ ba điều kiện: Việc đăng ký kết hôn trước ngày 01/01/2016 nhưng bị mất giấy chứng nhận; người yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn nộp đầy đủ hồ sơ giấy tờ; việc cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ. Khi có đủ ba điều kiện trên cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho bạn.

Bên cạnh đó, giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ chứng minh tình trạng một người đã kết hôn nhưng đồng thời nó còn có ý nghĩa đặc biệt với các chủ thể có liên quan và trong nhiều trường hợp giấy chứng nhận kết hôn là loại giấy tờ đặc biệt quan trọng trong các giao dịch hay liên quan đến thủ tục hành chính. Vì vậy, việc giấy chứng nhận kết hôn bị mất đi phải được cấp lại theo yêu cầu của người liên quan nhằm đảm bảo quyền cho công dân.

Đối với thủ tục đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn. Việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn, khai sinh, khai tử được thực hiện dựa trên điều chỉnh của Luật hộ tịch 2014, các nghị định liên quan theo một trình tự nhất định, cụ thể:

– Tờ khai đăng ký lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Giấy chứng nhận kết hôn được cấp trước đây. Nếu không có bản sao Giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao hồ sơ, giấy tờ cá nhân có các thông tin liên quan đến nội dung đăng ký kết hôn như: Sổ hộ khẩu gia đình, thẻ căn cước hoăc chứng minh.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu thấy hồ sơ đăng ký lại kết hôn là đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại kết hôn như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 18 của Luật Hộ tịch.

Thứ hai, về thẩm quyền cấp lại chứng nhận kết hôn. Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì việc cấp lại giấy chứng nhận kết hôn được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan đó được quy định tại như sau:

– Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại kết hôn.

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Tóm lại, nếu bạn muốn xin cấp lại giấy chứng nhận đăng ký kết hôn bạn có thể thực hiện tại một trong hai nơi đó là Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã cấp giấy chứng nhận cho bạn hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bạn cư trú hiện tại.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khi nộp đơn ly hôn thuận tình có cần sự có mặt của cả hai vợ chồng không ? Ai phải đóng án phí ly hôn ?

Hỏi: Xin chào Luật sư, vui lòng tư vấn giúp mình thủ tục ly hôn như sau: Mình và vợ đã đồng ý ký vào giấy “Đề nghị giải quyết thuận tình ly hôn” và mình có mang lên tòa án huyện để nộp. Tuy nhiên, họ yêu cầu khi nộp đơn phải có mặt cả 2 vợ chồng, và khi đóng phí cũng phải có mặt 2 vợ chồng. Người tiếp nhận hồ sơ có nói là, nếu muốn ly hôn nhanh, thì nên làm đơn theo dạng “đơn phương đề nghị ly hôn”, chứ nộp đơn theo dạng thuận tình ly hôn thì sẽ giải quyết lâu hơn. Không biết các thông tin mà người tiếp nhận hồ sơ tư vấn cho mình như vậy có đúng và hợp lý hay không? Mong Luật sư tư vấn giúp. Chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Bộ luật tố tụng dân sự 2015

  1. Nội dung phân tích:

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Điều 87. Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn

Tòa án thụ lý đơn yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 11 của Luật này; nếu có yêu cầu về con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 17 của Luật này.”

“Điều 88. Hòa giải tại Tòa án

Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án tiến hành hòa giải theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

“Điều 90. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thỏa thuận được hoặc tuy có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án quyết định.”

“Điều 91. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Khi một bên vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án xem xét, giải quyết việc ly hôn.”

Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:

Điều 203. Thời hạn chuẩn bị xét xử:

  1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài,được quy định như sau:
  2. a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
  3. b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.”

“Điều 212. Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự:

  1. Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.”

Như vậy đối với các vụ án ly hôn thì có thời hạn giải quyết là trong 4 tháng,có những vụ án ly hôn phức tạp có thể lên tới 6 tháng.

Theo đó, dù là ly hôn thuận tình hay ly hôn đơn phương thì thời gian giải quyết là như nhau, thời gian nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào các tranh chấp về tài sản, con cái, sự đồng thuận của hai vợ chồng bạn, còn vấn đề cần có mặt cả 2 vợ chồng để giải quyết nhanh gọn hơn chứ không bắt buộc.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được kết hôn giữa con đẻ và con nuôi hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Có được kết hôn giữa con đẻ và con nuôi hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Sau khi sinh tôi ra một thời gian,mẹ tôi đã mắc bệnh u nang buồng trứng nên phải cắt bỏ,dẫn đến không thể sinh con nữa. Bố mẹ tôi rất muốn có một người con trai để hương hỏa nên đã nhận nuôi một đứa trẻ ba tuổi,tức anh trai tôi.Hiện tại anh trai tôi đang du hoc ở nước ngoài,tháng 5 dương lịch sẽ về nước.Vấn đề ở chỗ tôi và anh trai tôi yêu nhau kể từ thời gian anh ấy đi du học,nên bố mẹ,và mọi người không hay biết. Tháng 5 này anh trai tôi về nước,chúng tôi dự định sẽ kết hôn. Vậy chúng tôi có kết hôn được với nhau hay không,có trái với pháp luật hay không? Rất mong luật sư tư vấn giúp tôi.

  1. Cơ sở pháp lý

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Sau khi phân tích câu hỏi bạn gửi về cho chúng tôi, chúng tôi xin đưa ra ý kiến của mình về vấn đề như sau:

Theo khoản 2, Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về những trường hợp cấm kết hôn như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi.”

Đặc biệt, tại điểm d quy định cấm hành vi: “Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ;giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;giữa cha,mẹ nuôi với con nuôi;giữa người đã từng là cha,mẹ nuôi với con nuôi,cha chồng với con dâu,mẹ vợ với con rể,cha dượng với con riêng của vợ,mẹ kế với con riêng của chồng;”

Theo đó:

“Những người cùng dòng máu về trực hệ là những người có quan hệ huyết thống,trong đó,người này sinh ra người kia kế tiếp nhau”.(Khoản 17 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014)

“Những người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra gồm cha,mẹ là đời thứ nhất;anh,chị,em cùng cha,cùng mẹ,cùng cha khác mẹ,cùng mẹ khác cha là đời thứ hai;anh,chị,em con chú con chú,con bác,con cô,con cậu,con dì là đời thứ ba”. (Khoản 18 Điều 3 Luật Hôn nhân gia đình 2014).

Trường hợp của bạn, bạn và anh trai nuôi của bạn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật.

Như vậy, bạn và anh trai của bạn của bạn có thể kết hôn với nhau (nếu đáp ứng đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại khoản 1 điều 8 Luật Hôn nhân gia đình 2014), bởi trường hợp của bạn pháp luật không cấm theo quy định mà chúng tôi đã nêu trên. Mặt khác,các hành vi của người khác nhằm cản trở việc các bạn tự nguyện đến với nhau đều bị pháp luật về Hôn nhân gia đình cấm. Khi các bạn tự nguyện kết hôn với nhau thì quan hệ hôn nhân của các bạn được Nhà nước tôn trọng,thừa nhận và bảo vệ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có được khai sinh khi không có cha, mẹ không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Đăng ký khai sinh lại

Kính gửi luật sư, tôi có một trường hợp sau: Tôi bị mất mẹ từ nhỏ, và ngày trước tôi có làm giấy khai sinh ở Nam Định nhưng bị mất. Hiện tại bây giờ tôi đang thường trú ở Hà Nội.Tôi quay lại Nam Định để xin cấp bản sao giấy khai sinh.

thì bên UBND xã trả lời là hồ sơ của tôi đã bị cháy và cho tôi một tờ giấy xác nhận lên UBND phường ở Hà Nội để đăng ký lại khai sinh thì cán bộ hộ tịch từ chối vì tôi không có mẹ nên không đăng ký khai sinh được. Luật sư cho tôi hỏi họ trả lời vậy là có đúng không ạ? Tôi xin cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định 123/2015/NĐ-CP Nghị định Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hộ tịch ngày 15 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

Điều kiện đăng ký lại khai sinh:

Điều 24 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định:

“Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Theo căn cứ trên thì bạn được đăng ký lại khai sinh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Việc khai sinh đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.

– Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.

– Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.”

Như vậy, việc cán bộ hộ tịch trả lời là do bạn không xác định được mẹ thì sẽ không đăng ký lại là không đúng quy định của pháp luật. Bạn chỉ cần đáp ứng đủ các điều kiện trên thì có thể đăng ký lại giấy khai sinh bản gốc.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quy định về thế nào là nợ chung trong hôn nhân.

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về hiểu thế nào là nợ chung trong hôn nhân?

Chào Luật sư xin hỏi: Khoảng 1 năm trước chồng em có vay 01 khoản tiền để cờ bạc rượu chè mà em không hề biết. Đến nay khi ly hôn thì em mới biết có khoản nợ này? Xin hỏi luật sư khoản nợ này có phải là nợ chung không và em có phải liên đới trả nợ sau khi ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ tại Điều 27 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về trách nhiệm liên đới của vợ, chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện là:

“…2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Theo Điều 37 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, vợ, chồng phải cùng trả các khoản nợ thuộc các trường hợp sau đây:

“1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

  1. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  2. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  4. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  5. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;…”

Như vậy, nếu việc vay mượn nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình như dùng để chi tiêu sinh hoạt trong gia đình, sửa chửa nhà cửa, chăm lo cho con cái… thì là khoản nợ chung dù là chồng bạn vay thì bạn cũng phải liên đới chịu trách nhiệm trả nợ. Tuy nhiên nếu như khoản tiền này bạn không hề biết và mục đích là để ăn chơi, cơ bạc và không nhằm mục đích lo cho gia đình thì đó không được coi là khoản nợ chung của hai vợ chồng và tất nhiên bạn không phải chịu trách nhiệm liên đới.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng