Vợ ký giấy vay nợ chồng có trách nhiệm gì?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về trường hợp trách nhiệm liên đới của chồng khi vợ viết giấy vay nợ và các quy định liên quan đến lãi suất cho vay.

Câu hỏi khách hàng:

Em xin chào Luật sư. Em  muốn hỏi Luật sư, em cho bạn em vay tiền số tiền là 800 triệu đồng, chỉ viết giấy vay không thế chấp tài sản gì ghi lãi suất là 2%/tháng không hẹn ngày trả. Giờ bạn em bị vỡ nợ em đòi thì bạn ấy bảo bao giờ có thì trả mà biết đến bao giờ bạn ấy mới trả được. Bạn ấy là giáo viên lương 7 triệu. Giờ em muốn đưa ra tòa liệu em có đòi được tiền không? Em cho vay chỉ bạn ấy kí tên chồng bạn ấy không kí tên. Và em gọi điện cho chồng thì anh ấy bảo là anh ấy không biết đây là chuyện của 2 người. Vậy em hỏi Luật sư em nên làm cách nào thì tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Điều 119 Bộ luật dân sự 2015 quy định hình thức giao dịch dân sự như sau:

“1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Điều 463 Bộ luật dân sự 2015 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Như vậy, việc hai bạn đã viết giấy vay tiền chính là một hình thức giao kết hợp đồng bằng văn bản, phù hợp với quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản.

Pháp luật không quy định khi giao kết hợp đồng dân sự là hợp đồng vay tài sản phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Nên người vay tiền của bạn có quyền tự mình lập và ký hợp đồng vay tiền với bạn mà không cần có sự đồng ý của người chồng.

Tuy nhiên, theo Điều 25 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trách nhiệm liên đới của vợ, chồng như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.”

Điều 30 Luật hôn nhân gia đình quy định quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng trong việc đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình như sau:

“1. Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

  1. Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên.”

Trường hợp này, nếu người vợ vay vì mục đích phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình thì bạn có quyền yêu cầu cả người chồng của người vay tiền bạn thực hiện nghĩa vụ liên đới của hai vợ chồng.

Bên vay tài sản có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn theo quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự 2015. Theo thông tin bạn cung cấp, trong hợp đồng vay tiền giữa hai bên không quy định thời hạn trả nợ, tuy nhiên bạn vẫn có quyền yêu cầu bên vay phải trợ căn cứ theo quy định tại Khoản 2 ĐIều 469 về thực hiện hợp đồng vay không thời hạn như sau:

“2. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý và được trả lãi đến thời điểm nhận lại tài sản, còn bên vay cũng có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào và chỉ phải trả lãi cho đến thời điểm trả nợ, nhưng cũng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý.”

Theo quy định trên thì bạn có quyền đòi lại tài sản bất cứ lúc nào nhưng phải báo trước cho bên vay một thời gian hợp lý. Việc báo trước một thời gian hợp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các bên trong quá trình chuẩn bị các điều kiện để trả nợ. Pháp luật không quy định thời gian thông báo hợp lý là bao nhiêu ngày mà thời gian này phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của từng khoản vay và người vay cụ thể.

Đối với lãi suất bạn cho vay là 2%/tháng đã vượt lãi suất cho vay theo quy định của Bộ luật dân sự.

Điều 468 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Theo quy định này thì lãi suất cho vay được phép theo quy định của luật dân sự là 20% /năm và 1,67%/tháng. Bạn cho vay 2%/tháng như vậy là đã vượt quá lãi suất cho vay mà pháp luật quy định. Và khi có tranh chấp xảy ra thì Nhà nước không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá.

Hiện nay bạn chưa lấy được tiền gốc với tiền lãi nên bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh trong trừng hợp cha mẹ không có hôn thú

Để đảm bảo quyền của trẻ em theo pháp luật, các quy định của pháp luật Việt Nam cũng nếu rõ: trẻ em có quyền được khai sinh và có quốc tịch, kể cả trong trường hợp cha mẹ không có hôn thú. Dưới đây Luật Hiệp Thành sẽ đưa ra tư vấn pháp lý để thực hiện đăng ký khai sinh trong trường hợp cha mẹ không có đăng ký kết hôn.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20/11/2014;

– Nghị định số 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch;

– Thông tư số 15/2015/TT-BTP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.

  1. Nội dung tư vấn

Theo Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014: “Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”. Tuy nhiên, đối với những cặp đôi chưa có giấy đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin vào mục thông tin của người cha được. Phần thông tin về người cha sẽ để trống. Họ và quê quán của con được xác định theo họ và quê quán của người mẹ.

Căn cứ quy định tại Điều 15 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP về đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

“1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
  2. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Sau đó, cha mẹ có thể bổ sung thông tin của người cha vào Giấy khai sinh. Trường hợp bổ sung thông tin của người cha tuân thủ theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014:

Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc”.

Ngoài ra, Điều 13 Thông tư số 15/2015/TT-BTP còn quy định chi tiết việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, bổ sung hộ tịch cho các trường hợp đặc biệt.

Thứ nhất là trường hợp nam, nữ sống chung như vợ chồng, không đăng ký kết hôn mà có con chung. Nếu đứa trẻ sống chung với cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con. Nếu có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì phần khai về người mẹ được ghi theo giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ. Nếu không có giấy chứng sinh và giấy tờ tùy thân của người mẹ thì ghi theo thông tin do người cha cung cấp, người cha chịu trách nhiệm về thông tin do mình cung cấp.

Thứ hai là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, đã được đăng ký khai sinh, không có thông tin về người cha. Vợ chồng có văn bản thừa nhận con chung thì không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con mà làm thủ tục bổ sung hộ tịch để ghi bổ sung thông tin về người cha trong sổ đăng ký khai sinh và giấy khai sinh.

Thứ ba là trường hợp con sinh ra trước thời điểm đăng ký kết hôn, chưa từng được đăng ký khai sinh mà vợ chồng có văn bản thừa nhận là con chung thì thông tin về người cha được ghi ngay vào giấy khai sinh mà không phải làm thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con..

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đảng viên sinh con do mang thai hộ có bị kỷ luật không?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi là Đảng viên, đã sinh 2 con. Do anh trai và chị dâu tôi không có con nên muốn nhờ tôi mang thai hộ anh chị. Vậy luật sư cho tôi hỏi, trường hợp tôi mang thai hộ anh trai và chị dâu thì khi tôi sinh con có bị tính là sinh con thứ 3 hay không và có bị xử lý kỷ luật bên Đảng không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm.

  1. Nội dung tư vấn:

Việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện nay được thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quy định 102/QĐ/TW ngày 15/11/2017 của Ban chấp hành Trung ương quy định xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm. Theo đó, đối với trường hợp Đảng viên sinh con thứ 3 sẽ bị áp dụng hình thức kỷ luật khiển trách:

Điều 27. Vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình

1- Đảng viên vi phạm một trong các trường hợp sau gây hậu quả ít nghiêm trọng hoặc vi phạm trong trường hợp sinh con thứ ba (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác) thì kỷ luật bằng hình thức khiển trách…”.

Tuy nhiên, tại Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo thì:  “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Cụ thể, căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 97 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

3. Người mang thai hộ được hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về lao động và bảo hiểm xã hội cho đến thời điểm giao đứa trẻ cho bên nhờ mang thai hộ. Trong trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì người mang thai hộ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày. Việc sinh con do mang thai hộ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình”.

Như vậy, về nguyên tắc thì con sinh ra do mang thai hộ vì mục đích nhân đạo được xác định là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra và việc sinh con do mang thai hộ sẽ không tính vào số con theo chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Do đó, chị không vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình tức sẽ không bị xử lý kỷ luật về hành vi sinh con do mang thai hộ.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con chưa được đăng ký nhập hộ khẩu thì có thể đăng ký tạm trú được không

Luật Hiệp Thành tư vấn về trường hợp con sinh ra chưa được đăng ký nhập vào hộ khẩu của cha hoặc của mẹ thì có được đăng ký tạm trú KT3 tại nơi khác nơi sinh hay không và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Hỏi: Luật sư cho em hỏi em đang có con nhỏ, hiện tại con em được hơn 26 tháng, nhưng chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ, giờ em muốn làm KT3 cho con em đi học có được không, và thủ tục và thời gian hoàn thành như thế nào ạ? Hộ khẩu em ở 1 tỉnh khác, hộ khẩu chồng em ở tỉnh B hiện tại cả gia đình đang ở trọ tại tỉnh B (không ở nơi đăng ký hộ khẩu của chồng) con em chỉ mới làm giấy khai sinh thôi ạ, nhờ Luật sư tư vấn giúp em, em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật Cư trú năm 2006, sửa đổi năm 2013;

– Thông tư số 35/2014/TT-BCA ngày 09/09/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú và Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18/04/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật cư trú.

  1. Luật sư tư vấn

– Thứ nhất, điều kiện được đăng ký tạm trú KT3.

Căn cứ vào dữ liệu bạn cung cấp, hiện bạn đang có con nhỏ (26 tháng), chưa được nhập hộ khẩu vào cùng bố hoặc cùng mẹ thì hiện nay bạn không thể làm KT3 cho con đi học được. Bởi lẽ, căn cứ vào khoản 2, 3 Điều 30 Luật cư trú 2006 quy định về đăng ký tạm trú như sau:

“2. Ng­ười đang sinh sống, làm việc, lao động, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn nhưng không thuộc trường hợp được đăng ký thường trú tại địa phương đó thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày đến phải đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

  1. Người đến đăng ký tạm trú phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân hoặc tờ có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó đã đăng ký thường trú; giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở đó; nộp phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, bản khai nhân khẩu; trường hợp chỗ ở hợp pháp là nhà do thuê, mượn hoặc ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản”.

Đồng thời, theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 35/2014/TT-BCA quy định về việc xác nhận đã đăng ký thường trú như sau:

“1. Thẩm quyền xác nhận: Cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú thì có thẩm quyền xác nhận việc công dân trước đây đã có hộ khẩu thường trú. 

  1. Hồ sơ đề nghị xác nhận bao gồm: 
  2. a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.
  3. b) Giấy tờ, tài liệu chứng minh công dân trước đây có hộ khẩu thường trú (nếu có). 

…”.

Như vậy điều kiện để được đăng ký tạm trú dài hạn (KT3) là:

+ Một là làm việc, sinh sống, học tập tại một địa điểm thuộc xã, phường, thị trấn khác nơi đã đăng ký hộ khẩu thường trú.

+ Hai là công dân đã có nơi đăng ký thường trú mà không thể chuyển khẩu và hiện nay không đủ điều kiện đăng ký thường trú tại nơi đăng ký tạm trú.

+ Thứ ba, công dân phải có căn cứ chứng minh chỗ ở hợp pháp tại nơi muốn đăng ký tạm trú.

Do đó trong trường hợp này, vẫn bắt buộc con của bạn đã được đăng ký nhập vào hộ khẩu nơi thường trú của cha hoặc mẹ trước, sau đó mới có thể thực hiện đăng ký tạm trú cho con.

Tuy nhiên, bạn có đề cập đến vấn đề con của bạn mới đăng ký khai sinh, vậy nơi đăng ký hộ khẩu thường trú trong giấy khai sinh của con thể hiện thế nào? Phải chăng đã xác định có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú?

– Thứ hai, thủ tục đăng ký tạm trú dài hạn KT3.

Hồ sơ nộp bao gồm:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

+ Có giấy tờ chứng minh về chỗ ở hợp pháp; trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký tạm trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên.

+ Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ khác có xác nhận khác của Công an xã, phường, thị trấn nơi người đó thường trú.

Bạn chuẩn bị 01 bộ hồ sơ như trên nộp hồ sơ đăng ký tạm trú tại Công an xã, phường, thị trấn.

– Thứ ba, thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký tạm trú.

Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 1 Luật Cư trú sửa đổi năm 2013 về thời gian giải quyết đăng ký tạm trú như sau:

“4. Trưởng Công an xã, phường, thị trấn trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này phải cấp sổ tạm trú theo mẫu quy định của Bộ Công an.

Sổ tạm trú được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký tạm trú, có giá trị xác định nơi tạm trú của công dân và có thời hạn tối đa là hai mươi bốn tháng. Trong thời hạn ba mươi ngày trước ngày hết thời hạn tạm trú, công dân đến cơ quan Công an nơi cấp sổ tạm trú để làm thủ tục gia hạn”.

Như vậy, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ như trên, thì Trưởng Công an xã, phường, thị trấn phải cấp sổ tạm trú cho bạn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Đăng ký khai sinh cho con có cần giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không?

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư. Nếu có thể em xin nhờ luật sư tư vấn giúp em ạ. Em sinh con ngày 21.05.2018 tại bv 354. Hiện chưa làm giấy khai sinh cho cháu, em chưa đăng ký kết hôn. Ngày 14.11.2018 em cắt hộ khẩu trong TP HCM. Ngày 20.12.2018 em nhập hộ khẩu phường X quận Y. Ngày 21.12.2018 em ra phường X đăng ký khai sinh cho con (khai sinh theo mẹ) thì được cán bộ phường hướng dẫn phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại hộ khẩu cũ trong TP HCMthì mới làm được khai sinh cho con theo hộ khẩu phường X. Em liên hệ về phường cũ trong TP HCM thì được biết làm khai sinh không cần xác nhận tình trạng hôn nhân. Luật sư cho em hỏi cán bộ phường yêu cầu như vậy có đúng thủ tục không ạ. Em cảm ơn Luật sư đã dành thời gian giúp em ạ!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Tại Điều 16 Luật Hộ tịch 2013 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh, cụ thể:

“1. Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật này vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

……”

Ngoài ra, cơ quan có thẩm quyền đăng ký khai sinh cho con bạn là UBND xã, phường nơi người mẹ cư trú. Theo đó, khi đi đăng ký khai sinh cho con, bạn chỉ cần điền tờ khai và mang theo giấy chứng sinh, không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.

Do đó, việc cơ quan hộ tịch yêu cầu bạn trở về nơi đăng ký hộ khẩu cũ xác nhận tình trạng hôn nhân là không có căn cứ. Bạn có quyền yêu cầu cơ quan phường X trả lời bạn bằng văn bản trong rõ nêu rõ quy định cụ thể về vấn đề phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân thì mới đăng ký khai sinh cho con bạn. Trường hợp cơ quan hộ tịch không giải quyết hoặc có văn bản trả lời không đúng quy định của pháp luật, bạn có thể làm Đơn khiếu nại về việc giải quyết của cơ quan này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật?

Pháp luật hôn nhân và gia đình có quy định những trường hợp kết hôn trái pháp luật, tuy nhiên ai là người có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật này? Luật Hiệp Thành xin đưa ra tư vấn và giải đáp cụ thể:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 10, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Người bị cưỡng ép kết hôn, bị lừa dối kết hôn, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền tự mình yêu cầu hoặc đề nghị cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật này.

  1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
  2. a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  3. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  4. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  5. d) Hội liên hiệp phụ nữ.
  6. Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật.”

Những cá nhân, tổ chức sau đây có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật:

–  Bên bị cưỡng ép, bị lừa dối kết hôn theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định về “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định, không bên nào được ép buộc, lừa dối bên nào; không ai được cưỡng ép hoặc cản trở”.

–   Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự có quyền tự mình yêu cầu Toà án hủy việc kết hôn trái pháp luật do vi phạm quy định về “Nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ  đủ mười tám tuổi trở lên” và những trường hợp cấm kết hôn theo quy định như “Người đang có vợ hoặc có chồng; Người mất năng lực hành vi dân sự; Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng; Giữa những người cùng giới tính..”

+ Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

–  Cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có quyền đề nghị cơ quan tổ chức quy định ở trên  xem xét, yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn thủ tục ghi tên người cha trên giấy khai sinh của con ngoài giá thú

Trường hợp vợ chồng không đăng kí kết hôn, nay muốn ghi nhận tên cha trên giấy khai sinh của con và giành quyền nuôi con. Luật Hiệp Thành có một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề này như sau:

Hỏi: Chào Luật sư! Tháng 1/2015 em lập gia đình, đến tháng 12/2015 em sinh con, tổ chức cưới hỏi được 2 bên gia đình chấp thuận và tổ chức trang trọng, nhưng không hiểu lý do gì mà chồng e đến giờ không chịu làm đăng ký kết hôn, nên việc làm giấy khai sinh cho con gặp khó khăn, hiện tại trong giấy khai sinh của con ko có tên cha. Xin hỏi luật sư giờ e muốn bổ sung tên cha vào giấy khai sinh cho con (nhưng hiện tại vợ chồng em không chung sống với nhau nữa) và em ko muốn sau này em và chồng có tranh chấp về vấn đề nuôi con với nhau nên em đã thỏa thuận với chồng là con sẽ để em nuôi và anh đồng ý, nhưng e muốn viết bằng văn bản có hiệu lực rõ ràng để ko bị rắc rối về sau…

Xin hỏi luật sư làm thế nào trong trường hợp em vẫn đồng ý bổ sung được tên cha trong giấy khai sinh cho con em mà đảm bảo rằng sau này em ko có tranh chấp với chồng trong việc nuôi con ạ, tức là quyền nuôi con thuộc về em ạ? Gia đình em đưa ra ý kiến nói chồng em ghi một giấy xác nhận về việc sẽ để em nuôi con và không có tranh chấp tranh giành nuôi con về sau này rồi xin chữ ký, dấu đỏ của cơ quan pháp lý ở phường xác nhận). Xin hỏi luật sư em áp dụng cách trên có được không ạ và xác nhận của cơ quan ở phường xã có đủ cơ sở để làm bằng chứng đưa ra tòa nếu trong trường hợp chồng em xảy ra chanh chấp không ạ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 20/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, về vấn đề ghi nhận tên người cha trên giấy khai sinh

Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

  1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Theo thông tin chị cung cấp, hai anh, chị chung sống với nhau như vợ chồng chỉ tổ chức đám cưới nhưng không đăng kí kết hôn. Do đó, con sinh ra được xác định là con ngoài giá thú. Khi làm giấy khai sinh chỉ xác định được tên mẹ trên giấy khai sinh. Nếu chị muốn ghi nhận tên người cha trên giấy khai sinh thì có thể áp dụng một trong hai trường hợp sau:

+ TH1: người cha tự nguyện đăng kí nhận con (không có tranh chấp)

Điều 24  Luật hộ tịch năm 2014 quy định về Thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.”

Điều 25 Luật hộ tịch năm 2014 quy định về Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

Khi người cha tự nguyện đăng kí nhận cha con thì có thể nộp hồ sơ tại tạị UBND xã phường nơi con hoặc nơi người cha cư trú.

– Tờ khai đăng kí nhận cha con;

– CMND, sổ hộ khẩu của người cha;

– Giấy khai sinh của con;

– Giấy tờ chứng minh quan hệ cha con (kết quả giám định AND/ các đồ vật, giấy tờ, video chứng minh quan hệ cha con);

+ TH2: Người cha không đồng ý nhận con (có tranh chấp)

Nếu người cha không đồng ý nhận cha con thì chị có thể làm đơn yêu cầu xác định quan hệ cha con gửi tới TAND để ra quyết định công nhận quan hệ cha con. Cụ thể:

– Đơn yêu cầu xác định quan hệ cha mẹ con;

– Giấy khai sinh của con;

– CMND, sổ hộ khẩu của người mẹ;

Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con

Để thỏa thuận về việc chị là người trực tiếp nuôi con có hiệu lực pháp luật thì cần có Quyết định/ Bản án của TAND. Do đó, nếu hai người tự thỏa thuận được về vấn đề nuôi con và vấn đề cấp dưỡng thì có thể yêu cầu tòa án công nhận thỏa thuận đó. Như vậy, anh, chị có thể làm đơn yêu cầu tòa án không công nhận quan hệ hôn nhân của hai người, thỏa thuận chị là người trực tiếp nuôi con và có chữ ký của hai bên. Cụ thể như sau:

– Đơn yêu cầu không công nhận quan hệ hôn nhân và thỏa thuận về quyền trực tiếp nuôi con;

– CMND, sổ hộ khẩu của anh và chị;

–  Bản sao giấy khai sinh của con;

– Xác nhận của địa phương anh, chị đã từng chung sống như vợ chồng với nhau;

Hồ sơ gửi tới TAND nơi anh hoặc chị đang cư trú.

Như vậy, việc hai anh chị lập biên bản cam kết với nội dung chị là người trực tiếp nuôi con có công chứng/chứng thực sẽ không có giá trị bắt buộc thực hiện. Thỏa thuận phải được ghi nhận bằng quyết định công nhận sự thỏa thuận về vấn đề nuôi con của TAND có giá trị bắt buộc thi hành. Tuy nhiên, nếu thời gian sau điều kiện về mọi mặt của người cha tốt hơn chị và người cha có ý muốn thay đổi người trực tiếp nuôi con thì có quyền gửi đơn yêu cầu TAND xem xét giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn giành quyền nuôi khi chưa đăng ký kết hôn

Hỏi: Chào các Luật sư! Các Luật sư cho em hỏi là em và chồng quen nhau khi em chưa đủ 18 tuổi, làm đám cưới và em có 1 bé khi chưa đủ 18 tuổi. Và giờ em đã hơn 18 tuổi nhưng vợ chồng em chưa có giấy đăng ký kết hôn và giờ em muốn chia tay. Nếu em làm đơn ly hôn ra Tòa thì em có được quyền nuôi con không và chồng em có bị tội gì không. Lý do em muốn ly hôn là chồng em thường xuyên đánh đập vợ. Em xin cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại khoản 1, khoản 7 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 xác định:

“1. Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn

….

  1. Chung sống như vợ chồng là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng”.

Nếu bạn và chồng bạn mà chưa đăng ký kết hôn thì không được coi là có mối quan hệ hôn nhân hợp pháp. Và nếu không tồn tại quan hệ hôn nhân thì cũng sẽ không thể giải quyết ly hôn. Trong trường hợp này bạn có thể tự chấm dứt việc sống chung của mình vì các bên không có rõ ràng buộc gì về mặt nhân thân cả. Bạn không thưa kiện được chồng bạn về việc chung sống với nhau như vợ chồng vì các bên chung sống trên tinh thần tự nguyện.

Việc giải quyết mỗi quan hệ này sẽ được xác định theo ĐIều 14 Luật hôn nhân gia đình 2014 như sau:

“1. Nam, nữu có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữ vợ và chồng. Quyền, nghiã vụ đối với con, tài sản, nghiã vụ và hợp đồng giữ các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này.

  1. Trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưn sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn”

Bạn và chồng của bạn chỉ được coi là chung sống với nhau như vợ chồng nhưng về việc con cái vẫn giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình. Xét thấy con của bạn dưới 36 tháng tuổi thì sẽ được giao cho người mẹ nuôi và bạn có quyền yêu cầu người cha của bé có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Nếu trong quá trình chung sống với nhau người chồng của bạn có đánh đập, bạn hoàn toàn có thể tố cáo hành vi cố ý gây thương tích với cơ quan nhà nước. Tùy thuộc vào hành vi người chồng bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt hành chính vì tội cố ý gây thương tích.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục xác định cha cho con

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về thay đổi họ tên cha mẹ trong giấy khai sinh của con.

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào Luật sư, tôi muốn biết thủ tục xác định Cha cho con khi đã ly hôn.Trong thời gian sống ly thân với chồng tôi có con riêng với 1 người. Khi sinh bé vì chưa ly hôn nên vẫn để tên chồng tôi là Cha của bé trong giấy khai sinh. Nay tôi đã hoàn thành xong thủ tục ly hôn nên muốn điều chỉnh tên Cha của bé trong giấy khai sinh có được không? Thủ tục như thế nào và nộp đơn ở đâu mong Luật sự tư vấn giúp Xin cám ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

  1. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
  2. Nghị định số 123/ 2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số Điều và biệp pháp thi hành Luật Hộ tịch;
  3. Thông tư số 05/2015/TT-BTP ngày 16 tháng 11 năm 2015 của Bộ tư pháp Quy định chi tiết thi hành một số điều của luật hộ tịch và nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hộ tịch.
  4. Luật sư tư vấn

Theo thông tin Bạn đã trình bày với chúng tôi, chúng tôi xin xác định vấn đề Bạn yêu cầu tư vấn là: có được phép thay đổi tên cha cho con trong giấy khai sinh và thủ tục xác định cha cho con như thế nào? Sau đây, chúng tôi xin phép đưa ra các ý kiến pháp lý giải quyết yêu cầu của Bạn như sau:

  1. Về việc có được thay đổi tên cha trong giấy khai sinh của con hay không

Căn cứ Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền nhận con như sau:

“1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.

  1. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.”

Như vậy, cha ruột của bé có quyền nhận cha con với bé, tuy nhiên trong trường hợp của Bạn thì giấy khai sinh lại ghi tên bố là người chồng đã ly hôn của Bạn, nên việc Bạn muốn thay đổi tên cha bé, muốn nhận cha con với cha ruột của bé là hợp pháp, và phải yêu cầu yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, con.

Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con thì:

“1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

  1. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

Căn cứ Điều 11 Thông tư số 05/2015/TT-BTP quy định về chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con:

“Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

  1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
  2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.

Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.

Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.”

Khi xem xét yêu cầu của Bạn, Tòa án sẽ căn cứ vào các chứng cứ chứng minh quan hệ cha mẹ con theo quy định trên như kết quả giám định AND hay các tài liệu đồ vật khác để chứng minh quan hệ cha con. Sau khi có bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực xác định cha ruột của bé là ai, thì bản án hay quyết định này sẽ là căn cứ để cơ quan đăng ký hộ tịch ghi chú theo quy định về hộ tịch, và là cơ sở để cơ quan hộ tịch của UBND cấp xã nơi đăng ký khai sinh cho bé thay đổi tên cha trong giấy khai sinh của bé.

  1. Thủ tục nhận cha cho con

Theo như Bạn trao đổi thì có thể xác định trường hợp của con bạn là không có tranh chấp về việc nhận cha ruột, nên thủ tục đăng ký việc nhận cha được thực hiện theo thủ tục hành chính tư pháp được quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/ 2015/NĐ-CP, hồ sơ gồm các giấy tờ:

– Tờ khai nhận cha theo mẫu quy định.

– Kèm theo Tờ khai phải xuất trình các giấy tờ sau đây:

+ Giấy khai sinh (bản chính hoặc bản sao) của người con;

+ Các giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con, ở đây là kết quả giám định AND.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra hồ sơ, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở Ủy ban nhân dân và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định. Trường hợp phải xác minh thì thời hạn giải quyết không quá 12 ngày làm việc.

Nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung vào Sổ hộ tịch, cùng người có yêu cầu ký, ghi rõ họ tên vào Sổ hộ tịch; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký cấp cho mỗi bên 01 bản chính trích lục hộ tịch.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thế nào là kết hôn trong phạm vi 3 đời?

Hỏi: Thưa luật sư, tôi muốn kết hôn với một người. Tuy nhiên, tôi và cô ấy có quan hệ họ hàng bên họ ngoại. Ông ngoại của tôi chính là ông cố ngoại của cô ấy. Mẹ của tôi là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Tôi là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Tôi vai cậu gọi cô ấy là cháu.

Theo như tôi biết thì tính theo dòng họ, tôi là đời thứ 3 còn cô ấy sẽ là đời thứ 4. Vậy tôi muốn hỏi luật sư là nếu chúng tôi lấy nhau liệu có bị luật pháp ngăn cấm hay không?

Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Hiệp Thành. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về điều kiện đăng ký kết hôn:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Trong đó, quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về các trường hợp cấm kết hôn bao gồm những trường hợp cụ thể sau:

+ Kết hôn giả tạo (là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà không nhằm mục đích xây dựng gia đình);

+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn. Trong đó: Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định. Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ. Cản trở kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để ngăn cản việc kết hôn của người có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này hoặc buộc người khác phải duy trì quan hệ hôn nhân trái với ý muốn của họ.

+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ, những người có họ trong phạm vi ba đời.

Dẫn chiếu đến các khoản 17, 18 và 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

  1. Những người cùng dòng máu về trực hệlà những người có quan hệ huyết thống, trong đó, người này sinh ra người kia kế tiếp nhau.
  2. Những người có họ trong phạm vi ba đờilà những người cùng một gốc sinh ra gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba.
  3. Người thân thíchlà người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu về trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời.”

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, ông ngoại của bạn chính là ông cố ngoại của người bạn gái, mẹ của bạn là chị em ruột với bà ngoại của cô ấy. Bạn là anh em họ hàng với mẹ của cô ấy. Bạn vai cậu gọi cô ấy là cháu. Do đó, phạm vi ba đời trong trường hợp của bạn được xác định như sau:

Đời thứ nhất là ông và bà ngoại bạn, cũng có nghĩa là ông cố ngoại của người bạn gái.

Đời thứ hai là mẹ bạn và bà ngoại của bạn gái.

Đời thứ ba là bạn và mẹ của bạn gái.

Đời thứ tư là con của bạn (nếu có) và bạn gái.

Như vậy, theo phân tích trên, bạn mới là đời thứ ba, còn cháu bạn là đời thứ tư trong phạm vi ba đời, do đó, hai bạn chưa thể đăng ký kết hôn được với nhau.

Trong trường hợp hai bạn vẫn tổ chức đám cưới hoặc chung sống như vợ chồng với nhau thì căn cứ quy định tại điểm d khoản 1 Điều 48 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 67/2015/NĐ-CP thì hai bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với hành vi kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với những người có họ trong phạm vi ba đời với mức phạt hành chính là phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng:

“Điều 48. Hành vi vi phạm quy định về kết hôn, ly hôn và vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng

  1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
  2. a) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà kết hôn với người khác, chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà kết hôn với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  3. b) Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác;
  4. c) Chưa có vợ hoặc chưa có chồng mà chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng hoặc đang có vợ;
  5. d)Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người có họ trong phạm vi ba đời;

đ) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa cha mẹ nuôi với con nuôi;

  1. e) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, bố chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, bố dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thẩm quyền đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề đăng ký kết hôn của người Việt Nam định cư ở nước ngoài

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Nhờ Luật sư tư vấn giùm tôi vấn đề như sau:

Năm 2006, chồng tôi đi nước A và được cấp thẻ cư trú vào ngày 14/02/2012. Đến năm 2012 tôi và chồng tôi ra UBND phường T để đăng kí kết hôn. Do sổ hộ khẩu của tôi vẫn thuộc phường T, nên phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho chúng tôi. Đến năm 2013 thì chồng tôi sang nước B và cư trú ở đó cho đến nay. Giờ tôi làm thủ tục để sang nước B theo diện đoàn tụ với chồng. Nhưng bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp.

Tôi có về phường T để nhờ hướng dẫn chuyển đổi giấy đăng kí từ phường lên cấp quận, nhưng phường chỉ xác nhận chúng tôi đăng kí hợp pháp, không hướng dẫn về việc chuyển đổi lên cấp Quận. Vậy theo luật sư tôi phải làm những thủ tục gì để xin được giấy đăng kí kết hôn do UBND Quận cấp. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014 ;

– Luật Quốc tịch Việt Nam số 24/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn

Vì bạn không nói rõ nước A là nước nào mà thẻ cư trú của mỗi nước có ý nghĩa khác nhau nên có 2 tình huống có thể xảy ra:

Trường hợp thẻ cư trú xác định chồng bạn chỉ là tạm trú từ năm 2012 thì chồng bạn vẫn là công dân VIệt Nam cư trú trong nước. Việc UBND phường đăng ký kết hôn cho anh chị là hoàn toàn đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 điều 17 Luật hộ tịch 2014: “1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên nam, nữ thực hiện đăng ký kết hôn.”

Việc bên Lãnh sự quán nước B yêu cầu giấy đăng kí kết hôn phải thuộc cấp Quận cấp là không phù hợp với pháp luật Việt Nam, bạn cần giải thích cho họ hiểu và chấp nhận giấy đăng ký kết hôn mà phường đã cấp cho bạn.

Trường hợp thẻ cư trú năm 2012 xác nhận chồng bạn đã cư trú, sinh sống ở nước A lâu dài thì chồng bạn là người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định tại Khoản 3 điều 3 Luật quốc tịch năm 2008 quy định: “Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, sinh sống lâu dài ở nước ngoài.”

Khoản 1 điều 37 Luật hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.”

Trường hợp của bạn là kết hôn giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài. Do đó, thẩm quyền đăng ký kết hôn thuộc về UBND cấp Quận/huyện nơi cư trú. Việc UBND phường đã cấp giấy đăng ký kết hôn cho vợ chồng bạn là không đúng thẩm quyền. Việc xử lý trong tình huống này được quy định tại điều 13 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Trong trường hợp việc đăng ký kết hôn không đúng thẩm quyền thì khi có yêu cầu, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi, hủy bỏ giấy chứng nhận kết hôn theo quy định của pháp luật về hộ tịch và yêu cầu hai bên thực hiện lại việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ ngày đăng ký kết hôn trước.”

Như vậy, bạn có quyền yêu cầu UBND cấp Quận/huyện thu hồi, hủy bỏ giấy đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân phường cấp trái quy định của Luật này. Sau đó tiến hành đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền – UBND cấp Quận/huyện. Tuy nhiên, quan hệ hôn nhân giữa 2 bạn vẫn được xác lập từ năm 2012. Khi đó, bạn sẽ có  được giấy đăng kí kết hôn hợp pháp, đúng thẩm quyền do UBND cấp Quận/huyện cấp để gửi cho bên Lãnh sự quán nước B.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Con rể có được hưởng di sản thừa kế hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Di chúc theo quy định pháp luật.

Chào luật sư. Bố mẹ tôi sau khi mất muốn để lại tài sản cho tôi và 2 người con của tôi chứ không muốn bị chia cho cả chồng tôi. Như vậy có được không. Nếu không muốn chia tài sản cho chồng tôi thì phải làm như thế nào. Và sau khi ly hôn thì tài sản bố mẹ tôi để lại có bị chia với chồng tôi không.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề để lại di chúc của bố, mẹ bạn.

Theo Bộ luật dân sự, tại Điều 624 quy định:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Như vậy, người để lại di chúc có quyền chỉ định người được hưởng di sản thừa kế trong di chúc. Do đó, nếu bố, mẹ bạn muốn để lại tài sản cho bạn và con của bạn mà không muốn để lại cho chồng của bạn thì bố, mẹ bạ hoàn toàn có thể lập di chúc trong đó chỉ định người thừa kế là bạn và con của bạn.

Ngoài ra tại Điều 644 quy định những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc gồm những người sau:

– Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

– Con thành niên mà không có khả năng lao động.

Như vậy, chồng của bạn, tức con rể của bố, mẹ bạn không thuộc đối tượng được thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc. Do đó, khi bố, mẹ bạn để lại di chúc cho bạn và các con của bạn thì chồng của bạn hoàn toàn không có quyền yêu cầu chia di sản đối với di sản thừa kế do bố, mẹ bạn để lại cho bạn và các cháu.

Thứ hai, vấn đề chia tài sản được thừa kế sau khi ly hôn.

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình về tài sản riêng của vợ, chồng:

“1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.

  1. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Giải quyết chế độ tài sản của vợ chồng khi ly hôn thực hiện theo quy định tại Điều 59, theo đó tài sản riêng của vợ, chồng được chia như sau:

“4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.”

Căn cứ các quy định trên, tài sản mà bạn được thừa kế từ bố, mẹ của bạn là tài sản riêng của bạn, do vậy sau khi ly hôn chúng vẫn thuộc sở hữu riêng của bạn mà chồng của bạn không có quyền được chia đối với những tài sản là tài sản riêng của bạn. Để dễ dàng và thuận tiện cho việc chứng minh đó là tài sản riêng, bạn nên lưu giữ các chứng cứ chứng minh tài sản bạn được thừa kế riêng từ bố, mẹ bạn, trong trường hợp này đó là bản di chúc của bố, mẹ bạn.

Như vậy, bố, mẹ bạn muốn để lại tài sản cho bạn và các cháu mà không muốn để lại cho chồng của bạn thì hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách lập di chúc. Và các tài sản bạn được thừa kế từ bố, mẹ bạn là tài sản riêng của bạn nên không bị chia khi ly hôn.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng