Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ chồng.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 22/2000/QH10 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 09/06/2000;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 31/12/2014 Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành luật hôn nhân và gia đình.

  1. Luật Hiệp Thành tư vấn:

2.1. Quy định về tài sản riêng của vợ, chồng

Kế thừa và phát triển các quy định về tài sản riêng của vợ, chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định chế độ sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng được cụ thể hơn, tạo được cơ sở pháp lí thống nhất trong thực tế áp dụng.

Căn cứ vào Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng.

Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này”.

Căn cứ vào Điều 11 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP quy định tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:

Điều 11. Tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật

  1. Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
  2. Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
  3. Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng”.

 

2.2. Các trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy định tại khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trong việc sử sụng tài sản riêng, Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định vợ chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, khi vợ chồng chung sống với nhau, họ có thể thỏa thuận về việc sử dụng tài sản riêng của mỗi bên sao cho có thể khai thác tốt nhất giá trị sử dụng của tài sản. Thông thường, khi vợ chồng chung sống hòa thuận, hạnh phúc thì không có sự phân biệt trong việc sử dụng tài sản riêng của vợ, chồng. Có thể, là tài sản riêng của vợ, chồng được sử dụng để bảo đảm nhu cầu đời sống chung của gia đình. Nhưng xuất phát từ việc đảm bảo cuộc sống chung của gia đình, quyền tự định đoạt tài sản riêng của vợ ,chồng có thể bị hạn chế.

Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ (khoản 4 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014). Như vậy, theo quy định tại điều này thì quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng đã bị hạn chế. Tài sản riêng của vợ chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải được sự đồng ý, thỏa thuận của vợ chồng. Quy định này dựa trên truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, luôn có sự yêu thương, chăm sóc, đùm bọc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình.

Mặc dù theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, vợ, chồng có quyền có tài sản riêng, nhưng trong thực tế cuộc sống chung của vợ chồng thường không phân biệt tài sản chung và tài sản riêng của vợ, chồng. Tài sản riêng của vợ và chồng nếu đã được đưa sử dụng mà hoa lợi, lợi tức thu được từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản riêng đó phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng nhằm đảm bảo ổn định cuộc sống chung của gia đình, nghĩa vụ chăm sóc lẫn nhau giữa vợ và chồng, nghĩa vụ nuôi dưỡng, giáo dục con cái. Như vậy cũng là đảm bảo lợi ích chung của toàn xã hội, vì gia đình là tế bào của xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt. Sự tồn tại bền vững của gia đình là cơ sở cho sự ổn định và phát triển của toàn xã hội.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng theo quy địn tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

Theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 “Trong trường hợp vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”.

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định trong trường hợp cuộc sống chung của gia đình gặp nhiều khó khăn vợ chồng không có tài sản chung hoặc tài sản chung của vợ, chồng không đủ để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình mà người vợ, chồng có tài sản riêng thì vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp phần tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mình để bảo đảm cuộc sống chung của gia đình. Nghĩa vụ này của vợ, chồng xuất phát từ việc bảo đảm lợi ích chung của gia đình.

Căn cứ vào quy định tại khoản 20 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì “Nhu cầu thiết yếu là nhu cầu sinh hoạt thông thường về ăn, mặc, ở, học tập, khám bệnh, chữa bệnh và nhu cầu sinh hoạt thông thường khác không thể thiếu cho cuộc sống của mỗi người, mỗi gia đình”. Xuất phát từ tính cộng đồng của quan hệ hôn nhân và lợi ích chung của gia đình chúng ta có thể thấy vợ chồng trên nguyên tắc có quyền và nghĩa trong việc đóng góp tài sản để thanh toán các chi phí phục vụ cho nhu cầu cuộc sống chung của gia đình. Tuy nhiên, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định cụ thể: “…vợ, chồng có nghĩa vụ đóng góp tài sản riêng theo khả năng kinh tế của mỗi bên”. Đây là điểm mới được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, quy định này được cụ thể hóa hơn so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

  1. Trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng được quy định tại Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Pháp luật  quy định trường hợp hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng ở Điều 63 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Ở Điều 63 quy định quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn “Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hôn vẫn thuộc sở hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hôn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.”

Đây chính là điểm mới, tiến bộ hơn của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 so với Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Ở Luật năm năm 2000 chưa có quy định về việc lưu cư của vợ, chồng sau khi ly hôn mà chỉ được quy định ở tại khoản 1 Điều 30 của Nghị định số 70/2001/NĐ – CP hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Đến năm 2014 quy định này đã được cụ thể hóa trong luật nhằm bảo vệ quyền lợi của vợ hoặc chồng sau khi ly hôn. Sau khi ly hôn nếu ngôi nhà là tài sản riêng của vợ, chồng đã được đưa vào sử dụng chung mà sau khi ly hôn mà bên chồng hoặc vợ (không phải chủ sở hữu của ngôi nhà đó) gặp khó khăn về chỗ ở thì có qyền được lưu cư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày chấm dứt hôn nhân. Như vậy, trong thời hạn 6 tháng khi bên vợ, chồng lưu cư tại căn nhà thì bên chồng, vợ là chủ sở hữu ngôi nhà đó không được phép bán ngôi nhà đó trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.

Trường hợp này làm hạn chế quyền định đoạt tài sản riêng của vợ, chồng trong thời kỳ sau khi ly hôn. Việc pháp luật quy định như vậy nhằm tạo điều kiện về nơi ở cho bên vợ, chồng không có chỗ ở có thể tìm được chỗ ở trong thời gian nhất định.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng cho con sau ly hôn

Câu hỏi khách hàng:

Chào Luật sư! Tôi và chồng ly hôn từ năm 2015, đã thỏa thuận tôi trực tiếp nuôi con, bố cháu chu cấp mỗi tháng 3 triệu cho cháu. Hiện tại cháu đã lớn, nhu cầu ăn – học cũng tăng. Tôi muốn bố cháu tăng tiền cấp dưỡng hàng tháng thêm 1 triệu nữa có được không? Nếu được thì thủ tục thế nào ạ? Cảm ơn LS

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25 tháng 11 năm 2015

– Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, bạn được yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng nuôi con

Căn cứ Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Mức cấp dưỡng:

“Điều 116. Mức cấp dưỡng

  1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Theo đó, pháp luật hiện hành không quy định mức cấp dưỡng cụ thể, không có giới hạn của số tiền phải cấp dưỡng. Mức cấp dưỡng tùy thuộc vào thu nhập, khả năng thực tế của người phải cấp dưỡng và cả nhu cầu thiết yếu của con.

Điều này có nghĩa là, khi thu nhập của người phải cấp dưỡng tăng hoặc nhu cầu thiết yếu của con – người được cấp dưỡng tăng thì mức cấp dưỡng có thể được điều chỉnh tăng theo.

Thứ hai, làm thế nào để được tăng tiền cấp dưỡng cho con?

Có 02 cách để yêu cầu được tăng mức cấp dưỡng nuôi con khi đã giải quyết xong việc ly hôn:

Cách 1: Thỏa thuận với người cấp dưỡng về việc tăng tiền cấp dưỡng nuôi con.

Cách 2: Nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết (theo quy định tại Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

Để được tăng tiền cấp dưỡng nuôi con thì người đang nuôi dưỡng trực tiếp phải có lý do chính đáng. Ví dụ như: Chi phí tối thiểu cho sinh hoạt, học tập của con đã tăng lên và khả năng thực tế của người đang nuôi con khó đáp ứng được; Thu nhập của người phải cấp dưỡng tăng lên đáng kể… Người có yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng phải cung cấp cho Tòa án những chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu đó.

Nếu được Tòa án xem xét và chấp nhận thì mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Thực tế, việc tự thỏa thuận tăng tiền cấp dưỡng là không dễ dàng, thậm chíi nhiều trường hợp việc cấp dưỡng theo bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tòa án còn không được thi hành đầy đủ.

Trường hợp bản án, quyết định giải quyết việc ly hôn, việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con và bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng người phải cấp dưỡng không tự nguyện thi hành án đầy đủ (cấp dưỡng nuôi con) thì bên nhận cấp dưỡng có thể làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án đối với phần cấp dưỡng nuôi con trong bản án, quyết định đó. Đơn yêu cầu thi hành án có các nội dung quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự 2015.

Tài liệu gửi kèm theo Đơn khởi kiện yêu cầu tăng tiền cấp dưỡng thường gồm:

– Bản án hoặc quyết định của Tòa án đã giải quyết cho ly hôn;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc CMND;

– Giấy tờ chứng minh về thu nhập của người có nghĩa vụ cấp dưỡng (nếu có);

– Giấy tờ chứng minh về chi phí tối thiểu cho sinh hoạt, học tập của con đã tăng lên, khả năng thực tế của người đang nuôi con khó đáp ứng được (nếu có).

Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án:

“1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

  1. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
  2. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
  3. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
  4. Tranh chấp về cấp dưỡng.
  5. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục đích nhân đạo.
  6. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
  7. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”

Khoản 2 Điều 31 Văn bản hợp nhất số 12/VBHN-VPQH Luật Thi hành án dân sự quy định về Tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án:

“…

  1. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây:
  2. a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;
  3. b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
  4. c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án;
  5. d) Nội dung yêu cầu thi hành án;

đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có;

  1. e) Ngày, tháng, năm làm đơn;
  2. g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

…”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục thuận tình ly hôn và chuyển khẩu cho con sau ly hôn

Khi cuộc sống hôn nhân không còn hòa thuận, mục đích hôn nhân không đạt được, các cặp vợ chồng sẽ lựa chọn giải pháp ly hôn để có thể giải thoát cho nhau. Vậy, trình tự thủ tục thuận tình ly hôn như thế nào? Và việc chuyển khẩu cho con sau ly hôn sẽ được tiến hành ra sao?

Hỏi: Mình và chồng mình muốn ly hôn, cả mình và chồng đều đã thỏa thuận được về con và tài sản. Xin hỏi luật sư, thủ tục ly hôn đối với mình cần những gì và hiện con mình đang có tên trong hộ khẩu nhà chồng mình, nay mình muốn tách khẩu thì cần có những giấy tờ gì?

Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chúng tôi, sau đây Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục thuận tình ly hôn và chuyển khẩu cho con sau khi ly hôn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/06/2014;

– Luật cư trú số 81/2006/QH11, đã được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006, được sửa đổi bổ sung năm 2013.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án. Trường hợp của bạn thì cả bạn và chồng đều muốn ly hôn, cả hai đều đã thỏa thuận được về vấn đề nuôi con và chia tài sản, như vậy, trường hợp của bạn là ly hôn thuận tình.

Theo đó, ly hôn thuận tình là trường hợp ly hôn theo yêu cầu của cả hai vợ chồng khi đã thỏa thuận được tất cả những vấn đề quan hệ vợ chồng, quyền nuôi con, cấp dưỡng, chia tài sản hoặc đồng ý tách riêng yêu cầu chia tài sản vợ chồng thành một vụ án khác sau khi đã ly hôn. Tòa án sẽ thực hiện theo thủ tục ly hôn thuận tình. Tòa án ra quyết định công nhận đồng thuận ly hôn.

Mặt khác, Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thuận tình ly hôn như sau:

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Theo đó, quan hệ hôn nhân sẽ chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra, điều kiện để Tòa án công nhận yêu cầu thuận tình ly hôn khi vợ chồng cùng tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc:

– Đồng ý chấm dứt quan hệ hôn nhân giữa hai bên;

– Quyền trực tiếp nuôi con, cấp dưỡng (hoặc tự nguyện không yêu cầu tòa giải quyết);

– Tài sản chung và nợ chung.

Ngoài ra, căn cứ theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì TAND cấp huyện nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn. Như vậy, bạn có thể nộp đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tới TAND cấp huyện nơi bạn hoặc chồng bạn đang cư trú hoặc đang làm việc để giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn. Ngoài ra, do bạn là người yêu cầu nên bạn có quyền lựa chọn Tòa án nơi bạn đang cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của chồng bạn để cầu giải quyết.

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu xin ly hôn thì Toà án vẫn phải tiến hành hoà giải. Trường hợp hòa giải đoàn tụ không thành và các đương sự không thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Tòa án đình chỉ giải quyết việc dân sự về công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn và thụ lý vụ án để giải quyết.

Theo đó, hồ sơ yêu cầu thuận tình ly hôn bao gồm những giấy tờ sau:

– Đơn ly hôn thuận tình/đơn yêu cầu;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– CMND và hộ khẩu (bản sao y chứng thực);

– Giấy khai sinh các con (bản sao);

– Các giấy tờ khác chứng minh sở hữu tài sản (nếu có);

Theo như bạn trình bày thì hiện con của bạn đang có tên trong hộ khẩu thường trú của chồng bạn, muốn làm thủ tục chuyển khẩu thì căn cứ theo khoản 2 Điều 27 Luật cư trú năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2013, bạn cần phải có các giấy tờ sau:

– Sổ hộ khẩu;

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu

– Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật cư trú.

Theo đó, bạn cần xét xem ai là chủ hộ trong sổ hộ khẩu nhà chồng bạn. Nếu chủ hộ là bố hoặc mẹ chồng thì chỉ cần được sự đồng ý bằng văn bản của bố hoặc mẹ chồng. Nếu chủ hộ là chồng thì bạn cần phải có sự đồng ý của chồng bạn bằng văn bản.

Nếu chủ hộ không đồng ý việc chuyển khẩu, bạn có thể làm đơn đề nghị đến cơ quan công an cấp quận, huyện nơi cư trú của chồng để trình bày về vấn đề trên và đề nghị cơ quan có thẩm quyền can thiệp để bên nhà chồng của bạn đồng ý cho bạn chuyển khẩu của con.

Sau đó, ở cơ quan công an nơi chuyển đến, bạn cần cung cấp các giấy tờ để nhập hộ khẩu cho con, bao gồm:

– Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

– Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

– Giấy chuyển hộ khẩu;

– Xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về mối quan hệ bố mẹ – con.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản sau khi tặng cho có đòi lại được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Tặng cho bất động sản.

Chào luật sư. Tôi có vấn đề thắc mắc muốn được luật sư tư vấn. Mẹ tôi có cho anh trai của tôi một diện tích đất và nhà với điều kiện là vợ chồng anh trai tôi có nghĩa vụ phải nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ khi mẹ đau ốm, về già.

tại thời điểm cho không lập thành hợp đồng tặng cho tài sản. Anh tôi đã thực hiện thủ tục sang tên tại văn phòng đăng ký đất đai. Tuy nhiên, hiện nay anh tôi và vợ có hành vi không chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ tôi khi mẹ tôi đau ốm, anh còn bảo đó là nghĩa vụ của con gái, anh tôi không có trách nhiệm. Mẹ tôi rất tức giận và muốn lấy lại tài sản tặng cho này, vì vợ chồng anh trai tôi không thực hiện đúng hợp đồng tặng cho tài sản.

Vậy mẹ tôi có lấy lại được tài sản nữa không. Cám ơn luật sư đã tư vấn, hỗ trợ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Theo như thông tin mà bạn cung cấp, thì mẹ bạn có tặng cho tài sản anh trai mình là quyền sử dụng đất, việc tặng này có lập thành văn bản, tuy nhiên không có công chứng chứng thực. Như vậy, việc lập hợp đồng tặng cho tài sản này không tuân thủ quy định của Bộ luật dân sự năm 2015 về mặt hình thức.

“Điều 459. Tặng cho bất động sản

  1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
  2. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.”

Vì điều 459 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định, việc Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật. Hợp đồng tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản.

Tuy nhiên, hiện nay anh trai của bạn đã thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, từ tài sản của mẹ sang tài sản chung của vợ chồng trong thời kì hôn nhân, nên tài sản này thuộc về anh và chị bạn, mẹ bạn không thể đòi lại được tài sản.

Mặt khác, theo như thông tin mà bạn cung cấp thì việc mẹ bạn lập hợp đồng đồng tặng cho anh trai tài sản là có điều kiện, cụ thể điều kiện có hiệu lực của việc tặng cho là anh trai bạn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng, chăm sóc mẹ khi mẹ về già, bệnh tật. Tuy nhiên, sau nhận tài sản tặng cho anh trai mình đã không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên được tặng cho, cụ thể là chối bỏ trách nhiệm, không chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ bạn. Căn cứ quy định tại khoản 3, điều 462 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về tặng cho có điều kiện, thì anh trai bạn rõ ràng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên được tặng cho có ghi rõ trong hợp đồng tặng cho nên mẹ bạn thì có quyền đòi lại tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Tóm lại, thì mẹ bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu yêu cầu anh trai bạn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bên nhận tặng cho. Trường hợp không thực hiện, thì mẹ bạn có thể làm đơn khởi kiện ra tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản để đòi lại tài sản và yêu cầu anh trai bồi thường thiệt hại xảy ra.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau đây:

– Đơn khởi kiện.

– Chứng minh nhân dân.

– giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Hợp đồng tặng cho tài sản.

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại điều 70 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 anh trai bạn đã vi phạm nghĩa vụ của con cái đối với cha mẹ, đó là nghĩa vụ:

“Điều 70. Quyền và nghĩa vụ của con

  1. Được cha mẹ thương yêu, tôn trọng, thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp về nhân thân và tài sản theo quy định của pháp luật; được học tập và giáo dục; được phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức.
  2. Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.
  3. Con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình thì có quyền sống chung với cha mẹ, được cha mẹ trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc.

Con chưa thành niên tham gia công việc gia đình phù hợp với lứa tuổi và không trái với quy định của pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

  1. Con đã thành niên có quyền tự do lựa chọn nghề nghiệp, nơi cư trú, học tập, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo nguyện vọng và khả năng của mình. Khi sống cùng với cha mẹ, con có nghĩa vụ tham gia công việc gia đình, lao động, sản xuất, tạo thu nhập nhằm bảo đảm đời sống chung của gia đình; đóng góp thu nhập vào việc đáp ứng nhu cầu của gia đình phù hợp với khả năng của mình.”

– Thứ nhất, Có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo, phụng dưỡng cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.

– Thứ hai, Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.

Với hành vi không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của con cái đối với mẹ này, thì bạn có thể báo với chính quyền địa phương nơi anh mình đang cư trú để được giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người đang chấp hành hình phạt tù có được kết hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Hôn nhân gia đình

Xin hỏi Luật sư: Tôi và người yêu tôi đã yêu nhau 3 năm và đều có nguyện vọng kết hôn. Hiện tại, người yêu tôi đang chấp hành hình phạt tù và phải chấp hành thêm 5 năm nữa. Như vậy, chúng tôi phải làm thế nào để có thể kết hôn với nhau? Xin chân thành cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày ngày 27 tháng 11 năm 2015.

Luật sửa đổi Bộ luật hình sự số 12/2017/QH14 Được Quốc hội khoá 14 thông qua ngày 20 tháng 6 năm 2017.2. Nội dung tư vấn:

Người đang chấp hành hình phạt tù và phải chấp hành thêm 5 năm nữa để có thể kết hôn cần đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:

Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi”.

Mặt khác, Điều 44 Bộ luật hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tước một số quyền công dân như sau:

“1. Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số quyền công dân sau đây:

  1. a) Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
  2. b) Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
  3. Thời hạn tước một số quyền công dân là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp người bị kết án được hưởng án treo”.

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên cho thấy, người đang chấp hành hình phạt tù không bị cấm kết hôn.

Tuy nhiên, liên quan đến thủ tục đăng ký kết hôn, tại Điều 18 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định:

“1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn.

  1. Ngay sau khi nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình, công chức tư pháp – hộ tịch ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn; công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ”.

Với quy định này thì việc cả hai bên nam nữ phải cùng có mặt khi làm thủ tục đăng ký kết hôn là yêu cầu bắt buộc. Tuy nhiên, đối với người đang chấp hành hình phạt tù thì việc phải cùng có mặt với bạn gái tại UBND cấp xã để làm thủ tục đăng ký kết hôn là rất khó thực hiện. Do đó, để thực hiện được thủ tục đăng ký kết hôn với bạn trai bạn, bạn có thể làm đơn đề nghị trại giam và UBND cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên tạo điều kiện để thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn cho hai bạn tại trại giam.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Ông bà nội có thể giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn hay không ?

Luật Hiệp Thành tư vấn đối với trường hợp ông bà nội muốn giành quyền nuôi cháu sau khi bố mẹ ly hôn

Hỏi: Thưa các Luật sư, em có một số vấn đề về hôn nhân gia đình cần các Luật sư tư vấn như sau: Em và chồng em kết hôn mới được khoảng 3 năm, trong quá trình chung sống chúng em có nhiều mâu thuẫn nên dẫn đến việc chia tay. Hiện tại, em đã thảo xong đơn yêu cầu ly hôn thuận tình và chồng em đã ký, trong đơn vợ chồng em thỏa thuận em sẽ là người nuôi cháu 3 tuổi.

Anh ấy cấp dưỡng cho con hàng tháng và không có tranh chấp gì về tài sản. Tuy vậy, khi báo cáo với bố mẹ chồng em thì ông bà đưa ra yêu cầu đó là em chỉ được nuôi con đến lúc cháu 5 tuổi và em vẫn phải để hộ khẩu của con và em tại hộ khẩu của gia đình chồng. Vậy em xin hỏi:

  1. Em có thể yêu cầu tòa tuyên cho mẹ con em tách hộ khẩu được không?
  2. Sau khi cháu nhà em 5 tuổi mà bà nội sang đưa cháu về không thông qua sự đồng ý của em thì em có thể kiện bà về tội bắt cóc trẻ em không? Nếu bố cháu không có yêu cầu nhưng ông bà khởi kiện lại ra tòa để thay đổi người trục tiếp nuôi cháu có được không?

Xin cảm ơn các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật hôn nhân và gia đình 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015.

  1. Luật sư tư vấn:

2.1. Nếu bạn có yêu cầu trong đơn ly hôn về việc tách hộ khẩu cho bạn và con bạn với lý do để tiện cho việc học hành và khám chữa bệnh theo BHYT cho cháu sau này… thì đây là yêu cầu hợp pháp và chính đáng, tòa án sẽ chấp nhận yêu cầu này và đưa vào quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

2.2 Ông bà nội có thể là người trực tiếp nuôi cháu không ?

Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 104. Quyền, nghĩa vụ của ông bà nội, ông bà ngoại và cháu

  1. Ông bà nội, ông bà ngoại có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu; trường hợp cháu chưa thành niên, cháu đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình mà không có người nuôi dưỡng theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì ông bà nội, ông bà ngoại có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu.
  2. Cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại; trường hợp ông bà nội, ông bà ngoại không có con để nuôi dưỡng mình thì cháu đã thành niên có nghĩa vụ nuôi dưỡng.”

“Điều 105. Quyền, nghĩa vụ của anh, chị, em

Anh, chị, em có quyền, nghĩa vụ thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ nhau; có quyền, nghĩa vụ nuôi dưỡng nhau trong trường hợp không còn cha mẹ hoặc cha mẹ không có điều kiện trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.”

Vậy trong trường hợp này, ông bà nội sẽ có quyền khỏi kiện yêu cầu tòa án tuyên thay đổi người trực tiếp nuôi cháu khi chị và chồng chị đều không đủ khả năng về kinh tế, sức khỏe, đạo đức… để nuôi dạy cháu. Do vậy, việc ông bà khởi kiện chỉ xảy ra khi chị nuôi dạy cháu không tốt, bố cháu cũng không có đủ điều kiện để nuôi dưỡng cháu.

2.3. Nếu bà nội cố ý bắt cháu về mà không có sự đồng ý của chị thì phạm tội gì?

Quyền được quan tâm , chăm sóc cháu của bố và của ông bà nội là quyền chính đáng mà pháp luật cho phép, do vậy chị có trách nhiệm phải đảm bảo cho cháu thường xuyên gặp gỡ ông bà và bố. Nhưng việc không được sự đồng ý của chị mà bà nội đón cháu về nuôi dưỡng, ở hẳn tại gia đình ông  bà thì điều này chưa phù hợp với quy định. Tuy nhiên hành vi này chưa đủ yếu tố để cấu thành tội bắt cóc trẻ em (bắt cóc làm con tin để chiếm đoạt tài sản mới cấu thành tội này), mà có thể cấu thành tội chiếm đoạt trẻ em theo điều 153 Bộ Luật hình sự năm 2015:

“Điều 153. Tội chiếm đoạt người dưới 16 tuổi

  1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác chiếm giữ hoặc giao cho người khác chiếm giữ người dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm…”

Tuy nhiên bạn cũng nên cân nhắc kỹ về vấn đề khởi kiện hình sự với bà nội cháu bởi việc truy tố hình sự đối với bà có thể ảnh hưởng đến lý lịch của người cháu sau này (VD muốn công tác trong Đảng, công an, quân đội…) và cũng ảnh hưởng đến tình cảm gia đình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục giải quyết ly hôn đơn phương và nơi nộp hồ sơ ly hôn ?

Hỏi: Xin chào các Luật sư! Tôi và chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại quận Long Biên, Hà Nội nhưng chồng tôi đã đi Quảng Ninh và ở đó hơn 1 năm nay, chưa xin được giấy tạm trú. Bây giờ tôi muốn ly hôn đơn phương thì hồ sơ tôi phải nộp gồm những gì ? Tôi nộp tại Tòa án ở Quận Long Biên hay tại Tòa án ở Quảng Ninh ? Mong các Luật sư tư vấn giúp tôi !

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sơ pháp lý :

– Luật hôn nhân và gia đình 2014;

– Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015

  1. Luật sư tư vấn :

Khi mâu thuẫn gia đình trầm trọng, mục đích của hôn nhân không đạt được thì các bên có quyền yêu cầu tòa án xem xét cho ly hôn. Nếu không đồng thuận với tất cả các vấn đề liền quan (về chia tài sản, quyền nuôi con…) thì thực hiện theo thủ tục đơn phương ly hôn, là việc ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng.  Điều kiện ly hôn được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình 2014

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hônnếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ củavợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Như vậy khi có những điều kiện trên thì Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương. Người yêu cầu ly hôn đơn phương phải có nghĩa vụ chứng minh những căn cứ mà mình đã viết trong đơn khởi kiện. Tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương được hiểu là :

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Về thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn theo Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định :

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

–  Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

–  Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Như vậy khi chị ly hôn đơn phương với chồng chị sẽ nộp đơn ở tòa án nhân dân cấp quận huyện nơi anh chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

 Hồ sơ ly hôn đơn phương gồm: 

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)

– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồng

– Đơn xin ly hôn (theo mẫu)

– Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (“sổ đỏ”), giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

Thời hạn giải quyết ly hôn đơn phương

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời gian chuẩn bị xét xử vụ án ly hôn tối đa là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý. Có thể gia hạn 02 tháng đối với vụ án phức tạp hoặc có trở ngại khách quan. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa. Trường hợp có lý do thì thời hạn này là 02 tháng.

Tuy nhiên, không ít trường hợp thời hạn giải quyết vụ án ly hôn lại ngắn hơn so với quy định. Bởi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự có thể thỏa thuận được với nhau, nên Tòa án áp dụng thủ tục rút gọn.

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nghĩa vụ trả nợ chung sau khi ly hôn ?

Hỏi: Thưa các Luật sư! Tôi xin hỏi về vấn đề ly hôn như sau: Bây giờ tôi muốn ly hôn với chồng tôi. Trong thời gian đầu mới cưới 2 vợ chồng tôi có mua 1 chiếc xe máy trả góp. Ban đầu là bên mẹ tôi có cho chồng tôi mượn 20 triệu và bên nhà chồng cho mượn 10 triệu để mua. Và mỗi tháng phải góp tiền hàng tháng là 3.000.000 đồng. Phần nợ bên nhà chồng chúng tôi đã trả hết. Nhưng số nợ của mẹ tôi, chúng tôi chưa trả. Bây giờ tôi muốn hỏi khi ly hôn tôi có phải trả góp tiền hàng tháng cùng với chồng tôi nữa ko? Hiện giờ xe máy đó đứng tên chồng tôi và vẫn đang sử dụng. Hiện vẫn còn phải trả góp 10 tháng nữa. Và tôi có quyền lợi gi và nghĩa vụ gi ở đây không? Tôi có thể đòi chồng tôi chu cấp tiền nuôi con hàng tháng được không? Hiện tại công việc của chồng tôi mức thu nhập hàng tháng là từ 4 triệu rưỡi đến 5 triệu.
Cảm ơn và mong nhận được phản hồi từ các Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 Hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân gia đình.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất: Các khoản nợ trong thời kì hôn nhân mà đến nay anh chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Khi anh chị ly hôn, mỗi người có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trên.

Về xác định tài sản chung vợ chồng, căn cứ Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”

Như vậy, chiếc xe máy trả góp của anh chị được hình thành trong thời kỳ hôn nhân nên nó được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

Về trách nhiệm của vợ chồng , căn cứ Điều 27 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có quy định:

“Điều 27. Trách nhiệm liên đới của vợ, chồng

  1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.
  2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này.”

Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình có quy định:

“Điều 37. Nghĩa vụ chung về tài sản của vợ chồng

Vợ chồng có các nghĩa vụ chung về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;
  2. Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;
  3. Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;
  4. Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;
  5. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;
  6. Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.”

Về mặt pháp lý, sau khi ly hôn, anh, chị không còn là vợ chồng của nhau nữa nhưng những tài sản mà anh, chị yêu cầu tòa án giải quyết và kể cả các khoản nợ được hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì vẫn được hiểu là tài sản chung và nghĩa vụ chung của vợ chồng nên việc chia tài sản chung sau ly hôn cũng áp dụng tương tự các quy định của pháp luật như chia tài sản khi ly hôn.

Cụ thể, theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình thì việc chia tài sản phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

…2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

  1. a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  2. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  3. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  4. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
  5. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch…”

Đối với các khoản nợ trong thời kỳ hôn nhân mà đến nay anh, chị vẫn chưa trả xong thì pháp luật vẫn xác định đó là nghĩa vụ chung của anh chị. Theo đó, mỗi người phải có nghĩa vụ thanh toán một nửa số nợ trả góp đó (có tính đến các yếu tố khác hoặc trường hợp 2 bên có thỏa thuận khác)

Thứ hai:  Khi anh chị ly hôn, chị có thể yêu cầu chồng chị cấp dưỡng tiền nuôi con hàng tháng theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân Gia đình như sau:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
  2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con…”

Như vậy, chị có quyền yêu cầu chồng chị cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng cho con sẽ do 2 bên cha, mẹ thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hướng dẫn cách viết đơn ly hôn để tòa án chấp thuận ?

Hỏi: Kính chào Luật sư, tôi có một vấn đề mong Luật sư giải đáp: Tôi và chồng tôi cưới nhau và đăng ký kết hôn được 4 tháng nhưng do trong cuộc sống 2 vợ chồng tôi không hợp nhau, không hợp nhau về cách sống và thời gian làm việc, bọn tôi luôn trong tình trạng lạnh lùng (chiến tranh lạnh)….Cho nên, tôi muốn làm đơn ly hôn nhưng tôi chưa biết trình bày ra sao để Tòa án chấp thuận ngay mà không bị gửi về, rất mong Quý Luật sư cung cấp cho tôi mẫu đơn xin ly hôn.

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

Hướng dẫn bạn cách viết đơn xin ly hôn:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

ĐƠN XIN LY HÔN

 

Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN……………………………………………………..

Tôi tên :……………………………………………..năm sinh :…………………………….

CMND (Hộ chiếu) số: …………………………ngày và nơi cấp : …………………

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ liên lạc) …………………………………………………..

Xin được ly hôn với: ………………………………..năm sinh :……………………….

CMND (Hộ chiếu) số:………………………………ngày và nơi cấp :………………

Hiện cư trú: (ghi rõ địa chỉ) ………………………………………………………………

* Nội dung xin ly hôn: (A1)

……………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

* Về con chung: (A2)

……………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

* Về tài sản chung: (A3)

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

 

……………… Ngày ……….. tháng……….. năm……..

Người làm đơn

(Ký tên – Ghi rõ họ và tên)

 

Hướng dẫn:

+   Phần nội dung đơn ly hôn: Ghi thời gian kết hôn và chung sống, địa điểm chung sống tại đâu và hiện tại có đang chung sống cùng nhau hay không, phần này cần thể hiện tình trạng mâu thuẫn vợ chồng và nguyên nhân mâu thuẫn …. Làm đơn này đề nghị tòa giải quyết việc ly hôn.

+   Phần con chung: Nếu đã có con chung ghi thông tin các con chung (tên, ngày tháng năm sinh…), nguyện vọng và để nghị nuôi con …. Nếu chưa có con chung ghi chưa có..

+   Phần tài sản chung: Nếu có tài sản ghi thông tin về tài sản (liệt kê toàn bộ), trị giá thực tế, đề nghị phân chia … và Nếu không có tài sản chung ghi không có.

+   Phần nợ chung: Nếu có nợ chung ghi cụ thể số nợ, (tiền hay tài sản, chủ nợ là ai, thời gian trả nợ…) và đề nghị phân nghĩa vụ trả nợ trong đơn. Nếu không có nợ chung ghi không có…

Ngoài ra, nếu bạn đang muốn ly hôn mà không biết quy trình, thủ tục, mức án phí ly hôn, quyền nuôi con, phân chia tài sản… như thế nào? Hãy liên hệ ngay với bộ phận tư vấn pháp luật trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của chúng tôi. Vấn đề bạn đang quan tâm sẽ được làm sáng tỏ ngay lập tức khi trao đổi trực tiếp với chúng tôi.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện kết hôn với chiến sỹ công an ?

Hỏi: Xin chào luật sư! Hiện tại em đang yêu một chiến sĩ an ninh, chúng em muốn tiến đến hôn nhân. Nhưng ba em trước đây bị kết án bức tử và đi tù 1 năm, sau đó cải tạo tốt và đc hưởng khoan hồng của Nhà nước được tại ngoại. Chuyện xảy ra cách đây 16 năm và sau đó ba em không vi phạm gì nữa. Vậy luật sư cho em hỏi em có thể lấy chồng là công an không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật hôn nhân và gia đình 2014

Bộ Luật Hình sự 1999 (Bộ luật hình sự năm 2015, Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)

  1. Nội dung phân tích

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân thủ các điều kiện sau đây:

“a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

  1. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  2. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  3. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.”

Ngoài việc đáp ứng đầy đủ các điều kiện thông thường, việc kết hôn với chiến sĩ công an còn phải đáp ứng các điều kiện tại Quyết định số 1275/2007/QĐ-BCA ngày 26/10/2007 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về tiêu chuẩn chính trị của cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân. Theo đó, điều kiện để lấy chồng công an là không thuộc các trường hợp sau:

– Gia đình có người làm tay sai cho chế độ phong kiến, Ngụy quân, Ngụy quyền.

– Bố mẹ hoặc bản thân có tiền án hoặc đang chấp hành án phạt tù theo quy định của pháp luật

– Gia đình hoặc bản thân theo Đạo Thiên Chúa, Cơ Đốc, Tin Lành.

– Có gia đình hoặc bản thân là người dân tộc Hoa.

– Có bố mẹ hoặc bản thân là người nước ngoài (kể cả đã nhập tịchViệt Nam)

Cùng với đó, Bộ Luật Hình sự năm 2015 quy định về xóa án tích tại các Điều 70,71,72,73 như sau:

Điều 70. Đương nhiên được xóa án tích

  1. Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
  2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  3. a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;
  4. b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
  5. c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  6. d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này.”

Điều 71. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án

  1. Xóa án tích theo quyết định của Tòa án được áp dụng đối với người bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo hoặc hết thời hiệu thi hành bản án và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với những người đã bị kết án về các tội quy định tại Chương XIII và Chương XXVI của Bộ luật này, căn cứ vào tính chất của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật, thái độ lao động của người bị kết án.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
  2. a) 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05 năm;
  3. b) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
  4. c) 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì thời hạn được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

  1. Người bị kết án được Tòa án quyết định xóa án tích, nếu từ khi hết thời hiệu thi hành bản án, người đó không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này.
  2. Người bị Tòa án bác đơn xin xóa án tích lần đầu, thì sau 01 năm mới được xin xóa án tích; nếu bị bác đơn lần thứ hai trở đi, thì sau 02 năm mới được xin xóa án tích.”

Điều 72. Xóa án tích trong trường hợp đặc biệt

Trong trường hợp người bị kết án có những biểu hiện tiến bộ rõ rệt và đã lập công, được cơ quan, tổ chức nơi người đó công tác hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú đề nghị, thì Tòa án quyết định việc xóa án tích nếu người đó đã bảo đảm được ít nhất một phần ba thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 70 và khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.”

Điều 73. Cách tính thời hạn để xóa án tích

  1. Thời hạn để xóa án tích quy định tại Điều 70 và Điều 71 của Bộ luật này căn cứ vào hình phạt chính đã tuyên.
  2. Người bị kết án chưa được xóa án tích mà thực hiện hành vi phạm tội mới và bị Tòa án kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì thời hạn để xóa án tích cũ được tính lại kể từ ngày chấp hành xong hình phạt chính hoặc thời gian thử thách án treo của bản án mới hoặc từ ngày bản án mới hết thời hiệu thi hành.
  3. Người bị kết án trong trường hợp phạm nhiều tội mà có tội thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích, có tội thuộc trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án thì căn cứ vào thời hạn quy định tại Điều 71 của Bộ luật này Tòa án quyết định việc xóa án tích đối với người đó.
  4. Người được miễn chấp hành phần hình phạt còn lại cũng được coi như đã chấp hành xong hình phạt.”

Theo như thông tin mà bạn cung cấp và dựa theo các quy định của Bộ luật hình sự đã nêu ở trên, án phạt tù của bố bạn đã xảy ra cách đây 16 năm, do đó bố bạn đương nhiên được xóa án tích. Người được xóa án tích được coi như chưa bị kết án. Bố bạn không được coi là người có tiền án. Như vậy, vấn đề của bố bạn không ảnh hưởng đến việc bạn lấy chồng công an.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Có thể làm giấy khai sinh cho con mang họ cha khi chưa có giấy đăng ký kết hôn ?

Xin chào luật sư, tôi có câu hỏi này cần sự tư vấn của luật sư ạ. Hiện tại tôi mới lập gia đình. Tuy nhiên chúng tôi chưa đăng ký kết hôn được vì vợ tôi chưa đủ tuổi. 2 gia đình đã tổ chức đám cưới vì vợ tôi có bầu. chúng tôi đã dọn về sống chung với nhau. Còn khoảng 1 tháng nữa vợ tôi sinh nên tôi muốn hỏi, con tôi có được làm giấy khai sinh không khi bố mẹ chưa có giấy đăng ký kết hôn? Và nếu như làm được giấy khai sinh cho con thì tên của tôi có được thể hiện trong giấy khai sinh của con không ? và con có thể mang họ của tôi không ? Rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư ?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

Luật Hộ tịch năm 2014

Nghị định 123/2015/NĐ-CP

  1. Luật sư tư vấn:

Thứ nhất, theo quy định của Điều 15, Luật Hộ tịch năm 2014 về trách nhiệm đăng ký khai sinh thì:

“ Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em”.

Do vậy, pháp luật quy định khi con bạn sinh ra thì trong thời hạn 60 ngày gia đình bạn có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con. Theo thông tin bạn cung cấp thì vợ chồng bạn chưa đăng ký kết hôn, việc không đăng ký kết hôn không ảnh hưởng gì đến việc đăng ký khai sinh cho con. Việc được đăng ký khai sinhh là quyền của trẻ, cơ quan có thẩm quyền không được từ chối việc đăng ký khai sinh cho con bạn trong trường hợp này.

Tuy nhiên, nếu bạn chưa có đăng ký kết hôn thì cán bộ Hộ tịch không thể ghi thông tin của chồng bạn vào mục thông tin của cha được vì chưa có cơ sở xác nhận mới quan hệ cha con. trong trường hợp này nếu đăng ký khai sinh cho con sẽ được giải quyết theo quy định tại Điều 15, Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 :

“Điều 15. Đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.
  2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.
  3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”.

Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014. Trường hợp muốn kết hợp 2 thủ tục này một lúc thì vẫn được giải quyết theo quy định của luật.

Điều 12 Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn, khi đăng ký khai sinh cho trẻ em mà có người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con thì cơ quan đăng ký hộ tịch kết hợp giải quyết thủ tục đăng ký khai sinh và thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con. Hồ sơ gồm:

– Tờ khai đăng ký khai sinh và Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con theo mẫu quy định.

– Giấy chứng sinh hoặc giấy tờ thay Giấy chứng sinh.

– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 11 của Thông tư này.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Đổi họ cho con sau ly hôn có cần người cha đồng ý?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Thay đổi họ cho con khi cha vắng mặt

Câu hỏi khách hàng:

Vợ chồng chúng tôi đã ly hôn. Hiện nay tôi nuôi 2 con chung,1 cháu 2 tuổi và 1 cháu 8 tuổi. Sau ly hôn chồng tôi cũng bỏ đi biệt tích, không khi nào cấp dưỡng cho con . Vậy tôi muốn làm thủ tục đổi họ cho 2 con sang họ mẹ thì có được không ạ?

Chân thành cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật Hộ tịch năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 27 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ tên trong các trường hợp sau: Việc sử dụng họ tên đang dùng gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền và lợi ích hợp pháp của người đó; Thay đổi họ cho con từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại…

Theo quy định của pháp luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì con sinh ra do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Do đó cả vợ và chồng đều là người có quyền và nghĩa vụ với con kể cả khi vợ chồng đã ly hôn, chấm dứt quan hệ hôn nhân.

Trường hợp của bạn, bạn là vợ là người trực tiếp nuôi 2 con sau ly hôn, trong khoảng thời gian này người chồng bỏ đi biệt tích và không đáp ứng nghĩa vụ của người chồng. Tại điều 82 luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ thăm nom, cấp dưỡng cho con. Người chồng đã vi phạm nghĩa vụ này tuy nhiên pháp luật không tước đi quyền làm cha của họ. Về mặt pháp luật hộ tịch, cụ thể là trên giấy khai sinh vẫn có thông tin của người cha .

Bên cạnh đó, căn cứ khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP nghị định hướng dẫn luật hộ tịch 2014 quy định:

“Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch

  1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Như vậy việc thay đổi họ của 2 con của bạn buộc phải thể hiện rõ sự đồng ý của người cha trong tờ khai xin thay đổi, đó là yêu cầu bắt buộc.

Như vậy, bạn nộp giầy tờ để thay đổi họ như sau:

+) Tờ khai đăng ký việc thay đổi hộ tịch (theo mẫu), trong đó có thể hiện sự đồng ý của chồng cũ về việc thay đổi họ cho con;

+) Bản chính giấy khai sinh của con;

+) Các giấy tờ làm căn cứ cho việc thay đổi (chứng minh nhân dân , sổ hộ khẩu…)

Việc người chồng bỏ đi biệt tích là một yếu tố khó khăn để thể hiện được ý kiến của người cha trong tờ khai. Do đó trong trường hợp này tạm thời bạn chưa thể làm thủ tục đổi họ cho con, trừ trường hợp tòa án tuyên người chồng đã chết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng