Vừa ly hôn xong có được kết hôn hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc ly hôn sau bao lâu thì được kết hôn lại.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng kết hôn năm 2014, do mâu thuẫn nên chúng tôi đã ly hôn năm 2019. Hiện nay tôi đã có người mới và muốn kết hôn. Nhưng tôi nghe một số người bạn nói phải 2 năm sau mới được kết hôn lại. Xin hỏi bạn tôi nói như thế có đúng  không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nuowcs Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 57 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thời điểm chấm dứt hôn nhân được quy định như sau:

“1. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật”.

Theo quy định tại khoản 1, Điều 213 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì:

“1. Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự có hiệu lực pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm”.

Và cũng tại khoản 1, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng cáo đối với Bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án…”.

Khoản 1, Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

“1. Thời hạn kháng nghị đối với bản án của Tòa án cấp sở thẩm của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 1 tháng, kể từ ngày tuyên án. Trường hợp Kiểm sát viên không tham gia phiên tòa thì thời hạn kháng nghị tính từ ngày Viện kiểm sát cùng cấp nhận được bản án”.

Đối chiếu với các quy định trên thì chị và chồng cũ đã có bản án ly hôn từ năm 2019. Đến nay bản án ly hôn  của chị đã có hiệu lực pháp luật, tức quan hệ hôn nhân giữa chị và chồng cũ đã chấm dứt.

Trong Điều 8, Luật hôn nhân gia đình 2014 chỉ quy định về điều kiện kết hôn như sau:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2, Điều 5 Luật này”.

Các trường hợp cấm kết hôn được quy định tại khoản 2 Điều 5 luật Hôn nhân gia đình như sau:

“2. Cấm các hành vi sau đây:

  1. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  2. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  3. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  4. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”.

Hiện nay, pháp luật không có quy định nào quy định sau khi ly hôn 2 năm mới được đăng ký kết hôn. Như vậy, nếu chị có đủ điều kiện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014 và ngay sau Bản án ly hôn/ Quyết định công nhận thuận tình ly hôn giữa chị và chồng cũ đã có hiệu lực pháp luật thì chị có quyền kết hôn với người khác.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chồng đồng ý ký đơn ly hôn nhưng không chịu lên Tòa giải quyết thì phải làm sao?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc đồng ý ký đơn ly hôn nhưng không phối hợp lên Tòa án để giải quyết việc ly hôn.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi muốn ly hôn với chồng tôi nhưng chồng tôi chỉ đồng ý ký đơn ly hôn mà không chịu lên Tòa án để giải quyết thì tôi có được Tòa giải quyết cho ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nuowcs Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Do đó, trong trường hợp của chị chị có thể làm thủ tục ly hôn đơn phương và Tòa án sẽ giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên. Chị sẽ phải cung cấp chứng cứ chứng minh gửi Tòa án về việc chồng chị có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng dẫ tới việc vợ chồng chị không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Căn cứ theo quy định tại Điều 205 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì:

Điều 205. Nguyên tắc tiến hành hòa giải

  1. Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  2. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
  3. a) Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
  4. b) Nội dung thỏa thuận giữa các đưng sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội”.

Như vậy, trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải cho vợ chồng anh chị, để thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án. Trong trường hợp chồng chị được triệu tập 2 lần mà vẫn cố tình vắng mặt thì vụ án của được xem là những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 1, Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Trong trường hợp này Tòa án sẽ lập Biên bản không hòa giải được và ra quyết định đưa vụ án ra xét xử. Việc chồng chị không tham gia phiên tòa xét xử sẽ được xử lý theo quy định của Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sư 2015. Khi đó xảy ra hai trường hợp:

+ Trường hợp 1: Tòa án gửi triệu tập hợp lê lần thứ nhất – chồng chị vắng mặt. Thì Tòa án tiến hành hoãn phiên tòa. Thời hạn tối đa hoãn phiên tòa là 30 ngày.

+ Trường hợp 2: Tòa án gửi giấy triệu tập hợp lệ lần 2. Nếu chồng chị vẫn vắng mặt có lý do chính đáng thì Tòa án hoãn phiên tòa lần 2. Thời hạn hoãn phiên tòa không quá 30 ngày. Nếu chồng chị vắng mặt không có lý do chính đáng, không có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành các trình tự, thủ tục giải quết vụ án đơn phương ly hôn của chị mà không phụ thuộc vào việc có hay không có mặt của chồng chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Thư chúc mừng năm mới 2020

Kính gửi Quý khách hàng và các Quý cơ quan!

Nhân dịp đầu năm mới, Công ty Luật TNHH Hiệp Thành chúng tôi xin trân trọng gửi tới Quý khách hàng và các Quý cơ quan lời chúc mừng năm mới 2020. Kính chúc Quý vị cùng gia đình một năm mới PHỒN THỊNH – TÀI LỘC – AN KHANG – THỊNH VƯỢNG. Chúng tôi xin dành lời cảm ơn chân thành cho những khách hàng đã, đang và sẽ tiếp tục ủng hộ dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Cảm ơn các Quý cơ quan nhà nước đã giúp đỡ, tạo điều kiện để chúng tôi và các khách hàng thực hiện được các công việc hiệu quả. Cám ơn các cộng sự đã cùng chúng tôi xây dựng hình ảnh, thương hiệu và chất lượng dịch vụ vững chắc trong lòng các khách hàng.

Năm 2019 là một năm đầy thử thách cho chúng tôi với những vụ việc đầy phức tạp, khó khăn. Tuy nhiên bằng sự nỗ lực của tập thể cũng như sự chuyên nghiệp và niềm tin vào pháp luật nên chúng tôi đã mang đến sự tin tưởng, ủng hộ và giúp đỡ vô cùng quý báu của các Quý khách hàng. Mỗi sự ủng hộ của mọi người chính là động lực để chúng tôi hoàn thiện hơn từng ngày để xứng đáng với niềm tin, sự tín nhiệm của các khách hàng gần xa dành cho Luật Hiệp Thành.

Bằng tất cả sự kính trọng của mình, một lần nữa chúng tôi vô cùng cảm ơn sự đồng hành, hợp tác quý báu của Quý vị thời gian qua; và hy vọng rằng khởi đầu năm 2020 này, Luật Hiệp Thành vẫn sẽ mang lại những thành công, hiệu quả thiết thực để luôn là đơn vị uy tín – chuyên nghiệp – hiệu quả trong quá trình cung cấp dịch vụ pháp lý cho các khách hàng gần xa. Đây vừa là cam kết cũng đồng thời là mục tiêu để chúng tôi phấn đấu.
Một lần nữa xin kính chúc Quý Khách hàng, Quý cơ quan và Quý đồng nghiệp một mùa xuân mới ngập tràn niềm vui, tài lộc dồi dào, hạnh phúc viên mãn.

Giám đốc điều hành – Luật sư Nguyễn Hào Hiệp

Xác nhận tài sản hình thành trước khi kết hôn là tài sản riêng. Thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp mình việc như sau: tôi có sở hữu mảnh đất từ năm 2004. Đến tháng 12/2005 tôi đăng ký kết hôn. Giờ tôi bán mảnh đất đó phòng công chứng họ yêu cầu tôi làm đơn xin xác nhận là thời điểm năm 2004 là tôi chưa kết hôn để chứng minh đó là tài sản riêng. Tôi ra phường nơi địa phương đăng ký hộ khẩu (tôi đăng ký kết hôn tại phường đó) nhưng cán bộ tiếp dân không đóng dấu cho tôi đồng thời họ nói là không có luật được xác nhận lùi thời điểm đó mà chỉ có xác nhận tình trạng hiện tại thôi. Xin hỏi luật sư như vậy có đúng không, và xin hướng dẫn sao cho tôi bán được mảnh đất ạ xin trân thành cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Hiệp Thành. Với thắc mắc của bạn, Luật Hiệp Thành xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1.Căn cứ pháp lý

Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Bộ luật dân sự 2015;

Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

2.Giải quyết vấn đề

Thứ nhất, về việc xác định tài sản riêng hình thành trước khi kết hôn:

Vợ, chồng khi kết hôn có quyền có tài sản riêng và theo quy định tại khoản 1 điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng”.

Để chứng minh mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn cần:

– Xuất trình giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp năm 2004 và chỉ có tên của bạn trên giấy chứng nhận và hình thành trước ngày vợ chồng bạn đăng ký kết hôn cụ thể Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào tháng 12/2005.

-Chứng minh được nguồn vốn mua mảnh đất là hoàn toàn của bạn, không có sự góp chung vốn của vợ, chồng vì khi mua và hình thành tài sản chưa đăng ký kết hôn.

-Không có sự thỏa thuận bằng văn bản về việc đưa mảnh đất đó vào phần tài sản chung của vợ, chồng.

Khi được xác nhận mảnh đất đó là tài sản riêng của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền bán mảnh đất đó mà không cần có sự đồng ý của vợ.

Thứ hai, về việc quy trình, thủ tục, hồ sơ chuyển nhượng mảnh đất:

Để bán đất, bạn phải làm hợp đồng về quyền sử dụng đất, đó là sự thỏa thuận của các bên theo đó người sử dụng đất chuyển đổi quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai cho bên kia; bên kia thực hiện quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng với người sử dụng đất.

Thủ tục chuyển quyền sử dụng đất được quy định tại điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đất Đai 2013. Theo đó:

– Bạn nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất. Hồ sơ gồm:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính + 02 bản photo có chứng thực);

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất (02 bản có công chứng);

+ Chứng minh nhân dân/hộ khẩu hai bên bán và bên mua (02 bộ có chứng thực);

+ Giấy tờ chứng minh tài riêng;

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (01 bản chính);

+ Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản chính);

+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản chính);

+ Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (02 bản chính);

+ Tờ khai đăng ký thuế;

Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng.

-Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

+ Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

+ Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

+ Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

-Thời gian thực hiện thủ tục sang tên là 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Vì vậy, quyền sử dụng diện tích mảnh đất mua năm 2004 là tài sản riêng của bạn có trước thời kỳ hôn nhân do đó, bạn có toàn quyền trong việc định đoạt.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tài sản thừa kế có được tính là tài sản riêng của vợ chồng hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về tài sản riêng hình thành sau hôn nhân.

Thưa luật sư. Luật sư cho tôi hỏi câu hỏi như sau: tôi và vợ tôi đã kết hôn và chung sống với nhau được 1 năm. Tôi là con trai út trong một gia đình. Luật sư cho tôi hỏi nếu sau này bố mẹ ruột tôi mất đi và có để lại di chúc đất đai và nhà cửa cho tôi và trong di chúc có ghi tên của tôi

Vậy trong trường hợp đó tài sản đó là của riêng tôi hay là tài sản chung của tôi và vợ tôi. Và trong trường hợp khác nếu trong di chúc đó ghi nhà cửa và đất đai để lại cho con út, vậy vợ tôi có được hưởng không. Xin chân thành cảm ơn luật sư.

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật Hôn nhân và gia đình luật số 52/2014/QH13 được Quốc hội khoá 13 thông qua ngày 19 tháng 06 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản riêng của vợ, chồng:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Như vậy, nếu bố mẹ ruột của bạn sau này chết và để lại di chúc thừ kế toàn bộ nhà cửa và đất đai của họ cho riêng bạn thì khối tài sản đó được coi là tài sản riêng của bạn có được trong thời kỳ hôn nhân và vợ bận không có quyền lợi gì đối với tài sản này.

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp rằng bạn là con trai út trong nhà có nghĩa la gia đình bạn vẫn còn anh, chị em ruột. Khi cha mẹ bạn để lại di chúc thừa kế toàn bộ tài sản cho bạn mà những người anh chị của bạn không được hưởng phàn tài sản nào cả thì họ vẫn được hưởng ít nhất 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu thuộc 1 trong các trường hợp quy định tại Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc:

“Điều 644. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

  1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:
  2. a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;
  3. b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.
  4. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cha mẹ do con cái gây ra

Cha mẹ có nghĩa vụ giáo dục, quản lý con vì vậy trong một số trường hợp khi con gây ra thiệt hại thì cha mẹ cũng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho con. Vậy quy định của pháp luật về vấn đề này như thế nào? Sau đây Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn liên quan đến vấn đề này như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn

Khoản 5 Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về một trong những nghĩa vụ chung của vợ chồng là nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường.

Theo Điều 74 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cha mẹ phải bồi thường thiệt hại do con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự gây ra theo quy định của Bộ luật dân sự.

Dẫn chiếu Bộ luật Dân sự năm 2015, theo quy định tại Điều 586 về Năng lực chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của cá nhân:

“1. Người từ đủ mười tám tuổi trở lên gây thiệt hại thì phải tự bồi thường.

  1. Người chưa đủ mười lăm tuổi gây thiệt hại mà còn cha, mẹ thì cha, mẹ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại; nếu tài sản của cha, mẹ không đủ để bồi thường mà con chưa thành niên gây thiệt hại có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu, trừ trường hợp quy định tại Điều 599 của Bộ luật này.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi gây thiệt hại thì phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu không đủ tài sản để bồi thường thì cha, mẹ phải bồi thường phần còn thiếu bằng tài sản của mình.

  1. Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi gây thiệt hại mà có người giám hộ thì người giám hộ đó được dùng tài sản của người được giám hộ để bồi thường; nếu người được giám hộ không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của mình; nếu người giám hộ chứng minh được mình không có lỗi trong việc giám hộ thì không phải lấy tài sản của mình để bồi thường”

Người chưa thành niên là người chưa đủ 18 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về thể chất và tinh thần, chưa có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ pháp lý như người đã thành niên. Đây là những người chưa đủ năng lực hành vi dân sự.

Xuất phát từ vai trò trách nhiệm của cha, mẹ dạy dỗ giáo dục con cái nên trong trường hợp con chưa đủ 15 tuổi thì cha mẹ có trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại, nếu như tài sản cha, mẹ không đủ để bồi thường nếu con có tài sản riêng thì lấy tài sản đó để bồi thường phần còn thiếu. Tuy nhiên, trong thời gian trường học đang quản lý trực tiếp nhưng có lỗi trong việc quản lý người dưới 15 tuổi để người đó gây ra thiệt hại thì trường học có trách nhiệm bồi thường thiệt hại (điều 599 Bộ luật Dân sự năm 2015)

Đối với trường hợp người đủ 15 tới 18 tuổi nếu có tài sản riêng thì họ có thể tự mình xác lập các giao dịch dân sự mà nghĩa vụ của nó cho phép thực hiện trong phạm vi tài sản của họ, do vậy trường hợp họ gây ra thiệt hại họ có trách nhiệm dùng tài sản riêng đó của mình để thực hiện bồi thường thiệt hại, nếu không đủ tài sản để bồi thường thì khi đó cha, mẹ mới phải bồi thường bằng tài sản còn thiếu của mình. Có sự khác biệt so với trường hợp trên là do những người này cũng đã có nhận thức được một phần về hành vi của mình nhưng chưa đầy đủ nên việc pháp luật quy định như vậy nhằm đảm bảo những đối tượng này cần phải cân nhắc và có trách nhiệm đối với hành vi của chính bản thân họ.

Trường hợp người chưa thành niên gây ra thiệt hại không còn cha mẹ thì người giám hộ của họ có trách nhiệm được dùng tài sản của người chưa thành niên (nếu có) để bồi thường, còn người chưa thành niên không có tài sản hoặc không đủ tài sản để bồi thường thì người giám hộ phải bồi thường bằng tài sản của con (trừ trường hợp người giám hộ chứng minh được họ không có lỗi trong việc giám hộ người gây thiệt hại).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tư vấn về quyền quản lý tài sản riêng của con khi con cái có tài sản riêng

Trong xã hội hiện đại, việc con cái có tài sản riêng trở thành một vấn đề phổ biến, thậm chí, trong nhiều trường hợp, đó là một khối tài sản không hề nhỏ. Tài sản riêng của con có thể đến từ nhiều nguồn thu nhập khác nhau như được thừa kế, tặng cho hay từ chính công sức lao động của con mà có. Tuy nhiên, do nhận thức còn chưa đủ chín chắn, để tránh trường hợp con cái sử dụng tài sản riêng một cách không hợp lý, pháp luật đã quy định cụ thể và trao cho cha mẹ quyền quản lý tài sản riêng của con.

Đối với vấn đề này, Luật Hiệp Thành có một số tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, quyền có tài sản riêng của con

Nhằm đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của người con trong quan hệ hôn nhân gia đình, theo quy định tại điều 75, Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Con có quyền có tài sản riêng. Tài sản riêng của con bao gồm tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập hợp pháp khác. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của con cũng là tài sản riêng của con”

Con từ đủ mười lăm tuổi trở lên còn sống chung với cha mẹ có nghĩa vụ chăm lo đời sống chung của gia đình; nếu có thu nhập thì đóng góp vào các nhu cầu thiết yếu của gia đình.

Thứ hai, quản lý tài sản riêng của con

Điều 76 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rất rõ về vấn đề quản lý tài sản riêng của con, cụ thể như sau:

–Con từ đủ 15 tuổi trở lên có thể tự mình quản lý tài sản riêng hoặc nhờ cha mẹ quản lý.

– Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản riêng của con. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý được giao lại cho con khi con từ đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận khác.

–Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con đang được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; người tặng cho tài sản hoặc để lại tài sản thừa kế theo di chúc cho người con đã chỉ định người khác quản lý tài sản đó hoặc trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

– Trong trường hợp cha mẹ đang quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự mà con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con được giao lại cho người giám hộ quản lý theo quy định của Bộ luật dân sự.

Thứ ba, định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên

Theo quy định tại Điều 21 Bộ Luật Dân sự năm 2015 có quy định: “Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.

Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”

Theo đó, Điều 77 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định cụ thể về việc định đoạt tài sản riêng của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự như sau:

– Trường hợp cha mẹ hoặc người giám hộ quản lý tài sản riêng của con dưới 15 tuổi thì có quyền định đoạt tài sản đó vì lợi ích của con, nếu con từ đủ 09 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

– Con từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi có quyền định đoạt tài sản riêng, trừ trường hợp tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc dùng tài sản để kinh doanh thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của cha mẹhoặc người giám hộ.

– Trong trường hợp con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự thì việc định đoạt tài sản riêng của con do người giám hộ thực hiện.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Cách xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề xử lý hành vi bạo lực gia đình và tranh chấp tài sản trong hôn nhân

Xin chào Luật sư ạ! Cháu muốn nhờ Luật sư tư vấn một số vấn đề về hôn nhân gia đình và tố tụng hình sự ạ.

Mấy năm nay bố cháu hay chửi, đánh đập mẹ cháu, nhất là thời gian gần đây bố cháu có hành vi đuổi mẹ cháu ra khỏi nhà. dùng lời lẽ sỉ nhục, vu khống, xúc phạm nhân phẩm, danh dự của mẹ cháu. Bố cháu cho rằng tài sản trong gia đình là của bố cháu chứ không phải của mẹ cháu cùng với bố và họ hàng hai bên cùng nhau gây dựng nên, không công nhận hay thừa nhận những gì mẹ cháu làm. Đất đai không cho làm nhà, suốt ngày đuổi vợ con ra khỏi nhà.

Hiện tại em trai cháu muốn ra ở riêng để tiện thể chăm sóc cho mẹ cháu nhưng sợ bố cháu không cho làm ruộng nương và đánh đập, phá phách. Cháu muốn tố cáo hành vi của bố cháu thì phải làm sao ạ? Phải tiến hành từ đâu và gửi đơn vào đâu ạ? Tài sản thì chia như thế nào vì cháu là nữ còn bố mẹ cháu thì chỉ có một con trai là em trai cháu? Xin cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Luật Phòng chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007.

  1. Luật sư tư vấn

Tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định những hành vi bạo lực gia đình như:

“a. Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng

  1. Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;”

Theo bạn trình bày thì bố bạn thường xuyên đánh đập và lăng nhục người mẹ bạn, do vậy mẹ bạn là nạn nhân của bạo lực gia đình.

Theo khoản 1 Điều 5 Luật phòng, chống bạo lực gia đình quy định về quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình thì người vợ trong trường hợp này có các quyền sau đây:

“a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;

 

  1. b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  2. c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  3. d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật”

Theo đó, nếu muốn chấm dứt hành vi bạo lực gia đình thì người vợ hoàn toàn có thể thực hiện các quyền nói trên để đề nghị các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình. Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ cho người vợ trong trường hợp này được quy định cụ thể tại Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

“1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này.

  1. Cơ quan công an, Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư khi phát hiện hoặc nhận được tin báo về bạo lực gia đình có trách nhiệm kịp thời xử lý hoặc kiến nghị, yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền xử lý; giữ bí mật về nhân thân và trong trường hợp cần thiết áp dụng biện pháp bảo vệ người phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình”.

Như vậy, trong trường hợp này bạn có thể:

– Nộp đơn tới Ủy ban nhân dân xã trình bày về việc mẹ bạn bị đánh đập, lăng mạ để cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

– Nếu hành vi bạo lực ở mức độ nghiêm trọng, tàn ác, gây hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe và tinh thần của người vợ thì bạn có thể nộp đơn tố cáo đến công an về tội cố ý gây thương tích hoặc tội hành hạ người khác theo quy định của Bộ luật hình sự.

Về tài sản, nếu cha mẹ bạn ly hôn, theo nguyên tắc, nếu như hai bên không thỏa thuận được thì theo Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án sẽ chia đôi tài sản nhưng có tính đến các yếu tố:

“a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

  1. b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  2. c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  3. d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.”

Nếu mẹ bạn muốn đơn phương ly hôn thì vẫn có thể thực hiện theo các quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể theo quy định tại khoản 1, Điều 56:

“Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.”

Do vậy, mẹ bạn có thể nộp đơn xin ly hôn cho tòa án quận (huyện) nơi gia đình bạn sinh sống để được thụ lý, giải quyết.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Xác định công sức đóng góp trong vụ án dân sự

Có ba dạng công sức trong các vụ án dân sự: Công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình; Công sức trong các vụ án thừa kế và công sức trong các vụ án khác.

Xác định công sức đóng góp trong vụ án dân sự

Công sức là sức lực, là thời gian… mà con người bỏ ra để ra nuôi dưỡng người để lại di sản, để giữ gìn, bảo quản, duy trì tài sản nên tài sản không bị hư hỏng, mất mát hoặc để làm tăng giá trị tài sản bằng việc tôn tạo, tu bổ tài sản

Hiện nay, có thể phân loại có ba dạng công sức trong các vụ án dân sự: Công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình; Công sức trong các vụ án thừa kế và công sức trong các vụ án khác (đòi tài sản, đòi nhà đất cho thuê, đòi lại nhà đất cho ở nhờ…)

Thứ nhất, công sức trong các vụ án hôn nhân và gia đình:

Theo Khoản 2 Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn:

“Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập”.

Khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây: a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập…”.

Khoản 1 Điều 61 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình:

“Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Như vậy, đối với việc chia tài sản khi hủy kết hôn trái   pháp luật hay chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn thì đều có xem xét công sức đóng góp của mỗi bên vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản. Về nguyên tắc thì trong thời gian chung sống, nếu không có chứng cứ gì khác thì về nguyên tắc tài sản phát triển đều được chia đôi (công việc nội trợ và công việc khác liên quan đến đời sống chung cũng được coi như lao động có thu nhập). Tuy nhiên khi phân chia cũng cần xem xét đến người đã tạo ra nguồn tiền để phát triển tài sản, từ đó phân chia cho phù hợp.

Thứ hai, Công sức trong các vụ án tranh chấp về thừa kế:

Đối với các vụ án tranh chấp về thừa kế tài sản thì trước khi phân chia tài sản thừa kế, Tòa án thường xem xét để trích cho người có công sức trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng người để lại di sản (ngoài phần chi phí cho việc nuôi dưỡng), công sức bảo quản di sản, công sức giữ gìn tài sản… Điều 640  BLDS quy định về quyền của người quản lý di sản trong đó có quyền được hưởng thù lao theo thoả thuận với những người thừa kế.

Thứ ba, Công sức trong các vụ án khác.

Đối với các vụ án đòi nhà đất cho ở nhờ thì nếu chấp nhận yêu cầu của chủ nhà thì ngoài việc chủ nhà phải thanh toán cho người ở nhờ tiền chi phí sửa sang nhà (nếu có việc sửa nhà và người cho ở nhờ không phản đối và hợp đồng cho ở nhờ không quy định) thì chủ nhà còn phải trả cho người ở nhờ khoản tiền công sức bảo quản, duy trì nhà ở (nếu có).

Trong các vụ án đòi tài sản khác thì nếu người quản lý tài sản có công sức thì chủ sở hữu của tài sản cũng phải có trách nhiệm thanh toán cho người đang quản lý tài sản.

Thực tiễn hiện nay cho thấy, việc tính công sức giữ gìn, bảo quản, duy trì, cải tạo… tài sản dựa trên các tiêu chí sau đây:

Một là, trước hết phải xem xét về tầm quan trọng của việc quản lý tài sản đó và quan hệ liên quan đến việc quản lý tài sản. Nếu như người thừa kế (do trước đó sống chung với người để lại di sản), người ở nhờ quản lý tài sản… thì tầm quan trọng trong việc quản lý tài sản sẽ khác với trường hợp người khác quản lý giúp tài sản; Phải xem xét nếu không có công sức của người quản lý, giữ gìn tài sản… thì tài sản đó có tồn tại hay không (nếu không có người đang quản lý tài sản thì có người khác quản lý tài sản không? Nếu không có người quản lý tài sản thì tài sản đó có bị thu hồi hay không? Có bị giảm giá trị hay không?…).

Hai là: Giá trị của tài sản cũng là một tiêu chí để xem xét công sức cho người quản lý tài sản: Tài sản càng có giá trị cao thì trách nhiệm của người quản lý tài sản càng lớn. Công sức quản lý tài sản có giá trị cao phải cao hơn công sức quản lý tài sản có giá trị thấp (nếu cùng phải chi phí thời gian, sức lực…).

Ba là: Quản lý tài sản yêu cầu trình độ chuyên môn cao, chi phí thời gian nhiều… phải được xem xét công sức cao hơn quản lý tài sản không yêu cầu trình độ chuyên môn hoặc tốn ít thời gian…

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về vấn đề: Khai sinh thế nào với trẻ chào đời nhờ mang thai hộ?

Câu hỏi khách hàng:

Kết hôn đã lâu nhưng không có con, vợ chồng tôi nhờ một người em bên chồng mang thai hộ. Xin hỏi người mẹ trong giấy khai sinh của bé sẽ là tên tôi hay cô ấy? Thủ tục khai sinh cho trẻ sinh ra do nhờ mang thai hộ như thế nào? Hiện, người em bên chồng của tôi đã mang bầu được 2 tháng.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Thông tư số 34/2015/TT-BYT của Bộ Y tế ngày 27 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung điều 2 thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Theo Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc xác định cha, mẹ trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo: “Con sinh ra trong trường hợp mang thai hộ vì mục đích nhân đạo là con chung của vợ chồng nhờ mang thai hộ kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Khoản 2 Điều 98 Luật hôn nhân và gia đình 2014 còn quy định: “Quyền, nghĩa vụ của bên nhờ mang thai hộ vì mục đích nhân đạo đối với con phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra”.

Ngoài ra, trong mẫu Giấy chứng sinh quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 2 Thông tư số 17/2012/TT-BYT ngày 24/10/2012 của Bộ Y tế quy định cấp và sử dụng giấy chứng sinh cũng nêu rõ: “Con sinh ra là con của Bên (vợ chồng) nhờ mang thai hộ”.

Theo các quy định vừa trích dẫn ở trên, quyền và nghĩa vụ của bạn đối với con sẽ phát sinh kể từ thời điểm con được sinh ra và cháu bé được xác định là con chung của vợ chồng bạn. Vì vậy, vợ chồng bạn có nghĩa vụ thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh cho cháu bé và tên người mẹ trong giấy khai sinh sẽ là tên của bạn.

Thủ tục đăng ký khai sinh

Việc cấp giấy chứng sinh cho trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ được quy định tại Thông tư số 34/2015/TT-BYT ngày 27/10/2015 như sau:

“Trẻ sinh ra do thực hiện kỹ thuật mang thai hộ sẽ được cấp Giấy chứng sinh theo Mẫu quy định tại Phụ lục 01A ban hành kèm theo Thông tư này. Giấy chứng sinh này là văn bản chứng minh việc mang thai hộ khi làm thủ tục đăng ký khai sinh”.

Ngoài ra, theo khoản 1 Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định về thủ tục đăng ký khai sinh: “Người đi đăng ký khai sinh nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy chứng sinh cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Trường hợp không có giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh; trường hợp khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi phải có biên bản xác nhận việc trẻ bị bỏ rơi do cơ quan có thẩm quyền lập; trường hợp khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ phải có văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định pháp luật”.

Như vậy, Giấy khai sinh của cháu bé sinh ra vẫn sẽ mang tên người mẹ là bạn chứ không mang tên người mang thai hộ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về mất năng lực hành vi dân sự có kết hôn được không?

Chào Luật sư xin hỏi: Em trai có vấn đề về thần kinh, nhiều lúc không thể nhận thức được hành vi của mình, tuy nhiên bạn gái của cậu ấy vẫn chấp nhận và muốn cưới. Xin hỏi luật sư trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự có thể kết hôn được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người bị mất năng lực hành vi dân sự như sau:

Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.”

Căn cứ Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014 các điều kiện kết hôn được quy định như sau:

1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  2. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  3. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  4. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  5. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”.

Với trường hợp bị mất năng lực hành vi dân sự thì cần phải có quyết định của Tòa án:

+ Nếu nếu em trai bạn bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì không đủ điều kiện kết hôn theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

+ Trường hợp không có quyết định của phía Tòa án tuyên bố việc em bạn mất năng lực hành vi dân sự, em bạn vẫn được xác định là không bị mất năng lực hành vi dân sự, do đó, em bạn vẫn có thể tiến hành việc đăng ký kết hôn bình thường nếu đã đáp ứng đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Quyền nuôi con khi mẹ chưa có việc làm ổn định?

Công việc làm của hai vợ chồng là một trong những yếu tố mà tòa án cần phải xem xét, phân tích để đưa ra phán quyết bên nào có quyền nuôi con khi tiến hành thủ tục ly hôn tại tòa án. Đương nhiên, ngoài ra tòa án còn xem xét nhiều yếu tố pháp lý khác, Luật Hiệp Thành phân tích cụ thể:

Câu hỏi khách hàng:

Xin chào luật sư, Chị tôi lấy chồng được hơn 1 năm và có 1 cháu gần 2 tháng tuổi. Khi chị lấy chồng chị không có việc làm và gần đây mẹ chồng về ở chung (gia đình chồng không có nhà riêng, đang ở nhà trọ) để dự tính là chăm cháu cho chị đi làm. Cuộc sống của chị có nhiều bế tắc, chồng và mẹ chồng hay có những lời nói xỏ xiên, nặng nề khiến chỉị bị áp lực tâm lý mà muốn ly hôn.

Chồng chị có công ty riêng, nhưng thực chất nhân sự chỉ có vài người , 1 hay 2 hay 3 người gì đó, làm ăn cũng không ổn định đại loại là lúc có tiền nhưng lúc chẳng có đồng nào, chồng chị cũng hay ăn nhậu xởi lởi nên cũng không có khoản tiền tiết kiệm nào và đang còn nợ khoảng nợ 200 triệu do vay mượn lập nghiệp (khoản vay trước khi cưới chị). Tôi hiện đang là sinh viên năm cuối và vài tháng nữa sẽ ra trường đi làm, tôi muốn chị về với tôi 2 chị em ở trọ với nhau.Tôi được biết con dưới 3 tuổi thì khi ly hôn ở với mẹ.

Vậy nếu ly hôn trong thời gian đó chị tôi có được nuôi con không trong khi chị chưa có việc làm? Giả sử lúc đó tôi có việc làm với mức lương bao nhiêu thì chị có thể về ở với tôi bao gồm cả cháu. Chị đã nhập hộ khẩu vào gia đình chồng, hộ khẩu ở Thanh Hóa nhưng gia đình chị đang sống và làm việc ở Đồng Nai, còn hộ khẩu gia đình tôi ở Gia Lai, như vậy: tòa án nào sẽ là nơi giải quyết: Gia Lai, Đồng Nai hay Thanh Hóa? Chị tôi phải có gì để ly hôn có được con? nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Nếu chị ly dị khi con chưa đến 3 tuổi thì con sẽ ở với mẹ mà không xét thêm điều kiện nào khác phải không hay tòa không giải quyết vì chị tôi chưa có việc làm. Vì tôi phải chờ thêm vài tháng nữa mới đi làm cho có thu nhập để lo cho chị và cháu nên chị tôi vẫn chưa thể li hôn ngay. Vậy nếu li hôn khi nào thích hợp để cháu tôi chưa đầy 3 tuổi mà tôi vẫn có thời gian để chuẩn bị, vì tôi sợ thủ tục rườm rà đến khi cháu tôi 3 tuổi thì muộn mất. Vì hoàn cảnh gia đình mẹ tôi đi làm ăn xa và cũng đang lâm bệnh, ba tôi là người chồng gia trưởng và vũ phu, sắp tới em tôi vào ĐH thì ba tôi dẫn vợ mới và con riêng về, nên giờ chỉ có chị em tôi chăm sóc nhau, nếu li dị chị tôi không thể về nhà ở với ba được, vì từ khi mẹ tôi ra đi ba tôi không chu cấp gì nữa cả, chúng tôi tự lo cho nhau. Tôi đang học ở TPHCM, em tôi đang ở Gia Lai, chị tôi đang sống với gia đình chồng ở Đồng Nai.

Tôi sợ để lâu rồi có ngày anh rể tôi biến thành ba tôi hoàn toàn thì nguy. anh rể tôi còn nói li hôn chị tôi đưng hòng có con và hay cố tình nói người này người kia đẹp cưới về làm vợ và đại loại những vấn đề khác rất không hiểu nổi. Chị tôi cảm thấy sợ và áp lực từng ngày trong khi chỉ mới sinh con có 2 tháng. Và nếu tôi sử dụng dịch vụ tư vấn hôn nhân thì phí sẽ là bao nhiêu, tôi chỉ có 1 giấy xác nhận gia đình khó khăn khi vào đại học năm nhất, vậy tôi sẽ cần phải chuẩn bị chi phí khoảng bao nhiêu để có thể nhờ luật sư tư vấn?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014;

– Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình.

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất là bạn hỏi vè việc ly hôn của chị bạn và việc chị bạn có được quyền nuôi con không?

Chị bạn muốn ly hôn. Trường hợp này của chị bạn là ly hôn đơn phương và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia”

Theo quy định tại khoản 8 Nghị quyết 02/2000 của HĐTP TANDTC Hướng dẫn luật hôn nhân gia đình

“a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt.”

Như vậy nếu chồng của chị ấy thường xuyên có lời lẽ xở xiên xúc phạm chị ấy không quan tâm đến gia đình khiến chị bạ bị áp lực thì chị bạn có quyền được yêu càu tòa án giải quyết cho ly hôn đơn phương. Vì con của chi bạn mới được hai tháng tuổi nên chị bạn sẽ được quyền nuôi con tuy nhiên cũng sẽ rất khó vì chị bạn chưa có việc làm nên trong trường hợp nếu có tranh chấp về quyền nuôi con thi sẽ do tòa án quyết định tòa căn cứ vào điềukiện của hai bên và việc bên nào có thể chăm sóc tốt nhất cho quyền lợi của cháu bé thì tòa sẽ giao cho người đó nuôi. Tuy nhiên con chị bạn mới được hai tháng tuổi nên khả năng rất cao là chị bạn sẽ được quyền nuôi chỉ cần chị bạn cam kết đảm baordduwoscj cho cuộc sống của cháu bé. vì thực tế tầm độ 2 tháng tuổi như con của chị bạn thì không thể xa mẹ được

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Thứ hai Bạn hỏi nếu trước khi con chỉ 3 tuổi tôi có thu nhập ổn định khoảng 7 triệu /tháng chẳng hạn thì tòa có thể để cho chị và con về ở với tôi được không?

Khi chị bạn ly hôn thì bạn hoàn toàn có quyền được đón chị về ở cùng với mình. Tuy nhiên nếu khi chuyển về Tỉnh / Thành phố khác nơi đăng ký thường trú thì chị bạn phải làm thủ tục tạm trú còn nếu chị ban có đủ điều kiện để được đăng ký thường trú theo quy định của Tỉnh đó thì chị bạn hoàn toàn có quyền được đăng ký thường trú. Còn về việc bạn hỏi vấn đề tiền lương bạn được bao nhiêu triệu một tháng thì được quyền đón chị bạn và cháy vè nuôi thì nếu như có giành quyền nuôi con thì pháp luật cũng chỉ căn cứ vào thu nhập của chị bạn nên sẽ không căn cứ vào thu nhập của bạn. Bạn hỏi là thời điểm nào thích hợp để ly hôn và giành được quyền nuôi con. Thì tốt nhất chị bạn nên ly hôn càng sớm càng tốt. Thêm vào đó trong thời gian này chị bạn nên cố gắng tìm một công việc nào đó để đi làm để đảm bảo khi tòa ra quyết định nuôi con thì thời điểm đó chị bạn đã có công việc ổn định rồi nên tòa sẽ giao con cho chị bạn

Thứ ba là tòa án nào có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn?

Vì chồng của chị ý đang sống và làm việc tại Đồng nai thì chị ý sẽ gửi đơn cho tòa án Đồng Nai để được giải quyết theo quy định tại khoản 1a Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2004 sửa đổi bổ sung 2011:

“Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  4. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.”

Trên đây là ý kiến tư vấn của Luật Hiệp Thành về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng