Đang ở nước ngoài có được ly hôn đơn phương vắng mặt?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc sau khi ly hôn có được quyền thăm con không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi hiện đang sống tại Macao – Trung Quốc. Tôi muốn làm thủ tục ly hôn đơn phương nhưng tôi có thể vắng mặt khi giải quyết được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị, hồ sơ gồm: Xác nhận nơi ở của chồng chị, đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của chị. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng chị đang cư trú để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị. Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Theo như chị trình bày ở trên hiện chị đang ở nước ngoài và muốn vắng mặt trong quá trình giải quyết ly hôn. Theo quy định tại khoản 2, Điều 68 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì chị là Nguyên đơn trong vụ án. Do vây, trong quá trình giải quyết vụ chị bắt buộc phải có mặt, nếu chị vắng mặt thì Tòa án xem như chị từ bỏ quyền khởi kiện của mình và ra Quyết định đình chỉ vụ án. Tức là chị từ bỏ việc yêu cầu Tòa án giải quyết đơn phương cho chị. Do đó, chị không thể vắng mặt khi giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được nuôi con 4 tuổi sau khi ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc muốn giành quyền nuôi cả ba con sau ly hôn?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng hiện ở Chương Mỹ Hà Nội. Chúng tôi có hai con chung một cháu 9 tuổi, một cháu 4 tuổi. Thu nhập của chồng tôi là 7 triệu/tháng, còn của tôi là 4 triệu/tháng. Chồng tôi từ ngày sinh cháu, không đưa tiền cho tôi nuôi cháu lần nào. Các cháu lớn đến tầm này một tay tôi chăm sóc nuôi dưỡng. Chồng tôi không có trách nhiệm gì với con. Nay tôi muốn ly hôn và muốn nuôi cả hai cháu thì có được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị, hồ sơ gồm: Đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu hai vợ chồng, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của chị. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện Chương Mỹ để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị.

Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của

pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Thứ hai, về vấn đề giành quyền nuôi con thì chị có quyền yêu cầu Tòa án giao quyền nuôi dưỡng ba con cho chị.. Chị cần chuẩn bị những giấy tờ chứng minh sau để giành được quyền nuôi con: Xác nhận có chỗ ở ổn định (GCN quyền sử dụng đất – tài sản riêng của chị, hoặc xác nhận của bố mẹ chị cho mẹ con chị ở sau khi ly hôn), hợp đồng lao động, bảng lương……

Theo đó, Tòa án sẽ căn cứ vào điều kiện kinh tế của cha/mẹ, thời gian chăm sóc con, môi trường giáo dục của cha/mẹ…. để giao cho cha/mẹ nuôi dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn. Nếu căn cứ chị chứng minh được việc chị nuôi dưỡng ba con tốt hơn chồng chị, có thời gian chăm sóc con tốt hơn… thì Tòa sẽ giao quyền nuôi con cho chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được nộp đơn ly hôn tại nơi cư trú của bị đơn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được nôp ly hôn tại nơi nguyên đơn đang cư trú không.

Chào Luật sư xin hỏi:

Chồng tôi hiện không đồng ý ly hôn với tôi và chuyển về quê sinh sống ở Bắc Kạn. Hiện tại tôi muốn làm thủ tục đơn phương ly hôn, tôi thì có hộ khẩu tại Lục Ngạn, Bắc Giang. Vậy tôi nộp đơn ly hôn tại Bắc Giang được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo quy định trên thì chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn đơn phương của chị, hồ sơ gồm: Đơn ly hôn, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu hai vợ chồng, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), giấy tờ chứng minh thu nhập hàng tháng của chị.

Tuy nhiên theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật dân sư 2015 thì:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

     a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này”.

Theo quy định trên thì sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì chị nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi chồng chị đang cư trú ở tỉnh Bắc Kạn để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị. Và sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Vì vậy, chị không thể nộp hồ sơ ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang được.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Có được ly hôn khi chồng mắc bệnh tâm thần?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc có được ly hôn khi chồng đang mắc bệnh tâm thần?

Chào Luật sư xin hỏi:

Vợ chồng tôi có 1 con chung. Nhưng hiện giờ chồng tôi đang bị tâm thần. Tôi muốn ly hôn với chồng tôi có được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015.

Bộ luật tố tụng dân sự số 21/2015/L-CTN ngày 08/12/2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 25/11/2015.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại khoản 3, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

  1. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  2. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Khoản 3 Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 qui định:

“ 3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Khoản 4 Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sư quy định:

“4. Trường hợp người bị kiện là người mất năng lực hành vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

Theo đó, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chỉ bị hạn chế đối với người chồng trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì không cấm hay hạn chế trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn với người lại bị bệnh tâm thần. Khi đó chị có đơn yêu cầu ly hôn gửi tại Tòa án nơi chồng chị đang cư trú thì hiện chồng chị bị bệnh tâm thần Tòa án sẽ thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật. Do chồng chị mất năng lực hành vi dân sự nên Tòa án sẽ chỉ định người giám hộ cho chồng chị tham gia quá trình giải quyết ly hôn với chị. Mặc dù chị là người giám hộ đương nhiên của chồng chị nhưng quyền lợi đang đối lập nhau thì Tòa sẽ chỉ định bố mẹ của chồng chị làm người giám hộ, trong trường hợp bố mẹ chồng chị không còn thì là anh chị em ruột của chồng chị sẽ là người giám hộ. Sau khi chỉ định được người giám hộ thì Tòa tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương theo quy định của pháp luật.

Vì vậy, chị được quyền yêu cầu ly hôn đơn phương với chồng chị theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chồng đang đi tù có ly hôn đơn phương được không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc chồng đang đi tù có đơn phương ly hôn được không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Chồng tôi bị bắt vì tội tàng trữ trái phép chất ma túy, hiện bị tuyên 18 tháng tù giam. Chồng tôi đang đi tù thì tôi có được phép ly hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Thứ nhất, về vấn đề giải quyết việc yêu cầu ly hôn

Theo quy định tại khoản 3, Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”.

Và khoản 1, điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Ly hôn theo yêu cầu của một bên được quy định như sau:

“3. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bao lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được”.

Theo đó, quyền yêu cầu giải quyết ly hôn chỉ bị hạn chế đối với người chồng trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi. Và theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì không cấm hay hạn chế trường hợp vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn với người đang bị thi hành án phạt tù. Do đó, chị hoàn toàn có quyền ly hôn theo yêu cầu của một bên và Tòa án sẽ phải giải quyết việc ly hôn của chị. Chị cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Xác nhận hộ khẩu thường trú của chồng chị trước khi bị bắt, đơn ly hôn đơn phương, đăng ký kết hôn(bản gốc), hộ khẩu, chứng minh thư của chị, giấy khai sinh các con (bản sao), bản án của chồng chị …. Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thì nộp tại Tòa án nhân dân huyện nơi trước khi chồng chị bị bắt để được giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương đối với chồng chị. Tuy nhiên, sau khi Tòa án thụ lý vụ án thì chị phải cung cấp chứng cứ chứng minh vợ chồng không thể chung sống kéo dài được. Tòa án sẽ căn cứ vào các quy định của pháp luật để giải quyết yêu cầu ly hôn của chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và anh ta quen nhau tháng 5/2018 đến đầu năm 2019 thì tôi có thai. Sau đó, tôi được biết người yêu tôi đã có vợ và hai con ở quê. Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình, anh ta cũng không chịu làm xét nghiệp AND vì muốn trốn tránh trách nhiệm. Giờ tôi muốn làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và yêu cầu anh ta thực hiện trách nhiệm của người cha. Vậy tôi phải làm gì ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình. Giờ phải làm sao để anh ta có trách nhiệm với đứa con.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Điều 102 quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1.Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

  1. Cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật này.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 101 của Luật này:
  3. a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  4. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  5. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  6. d) Hiệp hội liên hiệp phụ nữ”.

Trường hợp của chị là người cha không muốn nhận con cũng như không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình với con. Do con chị chưa thành niên căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chị có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chị. Chị chuẩn bị các giấy tờ chuẩn bị cho việc khởi kiện của mình và nộp tại TAND cấp quận/huyện nơi bố của con chị đang cư trú, làm việc. Sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và xét xử theo thủ tục tố tụng.

Tuy nhiên, bố của con chị từ chối giám định ADN, trong khi đây là một yêu cầu bắt buộc trong vụ án xác định cha, mẹ, con. Điều này sẽ gây trở ngại lớn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và cho chị trong việc xác định cha cho con. Vì vậy, chị cần chủ động thu thập và chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh được là có quan hệ cha con để Tòa án có thêm căn cứ giải quyết vụ việc. Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền công nhận mối quan hệ cha con thì chị mới có quyền yêu cầu bố của cháu bé thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình.

Khi đã có quyết định của Tòa án về việc anh ta là cha của con chị thì chị có thể yêu cầu anh ta thực hiện các quyền và nghĩa đối với con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người Trung Quốc nhận con nuôi Việt Nam

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận nuôi con nuôi Việt Nam

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi có người bạn thân, lấy chồng ở Trung Quốc. Nhưng hai vợ chồng của bạn tôi lại bị vô sinh nên không thể có con chung với nhau. Con trai tôi hiện đang học đại học năm thứ ba tại Trung Quốc. Bây giờ vợ chồng bạn tôi muốn nhận con tôi là con nuôi có được không? Nếu được phép thì thủ tục cần những giấy tờ gì? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

  1. Trẻ em dưới 16 tuổi;
  2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  4. b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  5. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  6. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi, chỉ trường hợp được cô, cậu, dì, chú bác ruột thì người được nhận làm con nuôi cũng phải dưới 18 tuổi. Hiện con chị đang là sinh viên năm thứ ba đại học thì con chị đã trên 18 tuổi. Do đó, con chị không thể được nhận làm con nuôi nữa.

Hiện nay, giữa Việt Nam và Đài Loan – Trung Quốc chỉ mới giải quyết các trường hợp nhận con riêng, cháu ruột làm con nuôi theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010. Theo đó, con chị và vợ chồng người bạn của chị không có mối quan hệ thân thích hoặc quan hệ gia đình thuộc diện cô, cậu, dì, chú, bác ruột đang định cư ở nước ngoài có nhu cầu nhận con nuôi ở Việt Nam nên không thể giải quyết yêu cầu nhận nuôi con nuôi giữa hai bên. Chị nên khuyên vợ chồng bạn chị liên hệ với gia đình bên Việt Nam để nhận cháu có quan hệ huyết thuốc để thủ tục Nhận nuôi con nuôi được thuận tiện và phù hợp với quy định của pháp luật hơn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cha có được quyền nhận con khi mẹ không đồng ý không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận nuôi con nuôi Việt Nam

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ tôi ở cùng nhau nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chúng tôi có 1 cháu được 6 tháng tuổi. Hiện tại, vợ đã đưa con về nhà ngoại và không cho tôi nhận con. Hiện giờ tôi muốn nhận con tôi thì có được phép không? Và tôi cần phải làm gì? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình. Giờ phải làm sao để anh ta có trách nhiệm với đứa con.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 91, Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 91. Quyền nhận con

  1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
  2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
  3. Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Theo quy định trên thì anh có quyền thực quyền nhận con của mình. Anh có thể thỏa thuận với vợ anh về việc để cho anh nhận con. Khi đó, anh sẽ ra UBND xã nơi vợ anh đăng ký khai sinh cho con, gặp cán bộ tư pháp xã để làm thủ tục cha nhận con.

Trong trường hợp vợ anh không đồng ý, thì anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ anh đang cư trú để đề nghị Tòa án giải quyết xác định con cho anh. Anh cần chuẩn bị những hồ sơ sau: Chứng minh thư, hộ khẩu (bản sao) của anh; giấy khai sinh (bản sao) của con anh (nếu có), hộ khẩu/xác nhận nơi cư trú của vợ anh, giấy tờ chứng minh anh là cha của con anh …..

Quyết định của Tòa án về việc xác định con của anh sẽ được gửi về cho UBND xã nơi vợ anh đăng ký hộ khẩu thường trú để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đổi họ cho con sau khi ly hôn như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Đổi họ cho con sau khi ly hôn?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng đã ly hôn được 2 năm, chúng tôi có một con chung, sau khi ly hôn thì tôi được Tòa án giao quyền nuôi con. Giờ tôi muốn đổi họ cho cháu sang họ mẹ thì phải làm như thế nào ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hộ tịch năm 2014;

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Nghị định 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”.

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

  1. a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
  2. c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
  3. d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

  1. e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
  2. g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
  3. h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
  4. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”.

Đối chiếu vào những quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 thì việc chị muốn đổi họ cho con chị phải có căn cứ để đổi họ cho con theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự thì chị có quyền thay đổi cho con đẻ từ họ cha sang họ mẹ.

Tuy nhiên tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì:

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Theo quy định nêu trên thì việc chị đổi họ cho con phải có sự đồng ý đồng thời của cả cha và mẹ. Do đó, chị phải hỏi ý kiến của chồng cũ chị về việc có đồng ý đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ hay không? Việc đồng ý đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ phải được thể hiện trong Tờ khai thay đổi đăng ký hộ tịch. Ngoài ra, nếu con chị đã trên 9 tuổi, khi chị đổi họ cho con sang họ chị ngoài việc phải có sự đồng ý của chồng chị thì còn phải có sự đồng ý của con chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cấp lại giấy khai sinh khi bị mất như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Xin cấp lại giấy khai sinh khi bị mất.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi sinh năm 1963 hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Mẹ tôi sinh năm 1917, hiện đã mất. Trước khi mất mẹ tôi có để lại một thửa đất. Nhà tôi có hai anh chị em, hiện tại đang làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Công chứng viên yêu cầu tôi phải cung cấp giấy khai sinh để chứng minh quan hệ mẹ con. Nhưng giấy khai sinh của tôi đã mất. Giờ tôi xin lại giấy khai sinh ở đâu ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch.

Nội dung tư vấn:

Tại Điều 24, 25, 26 Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  3. b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  4. c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
  5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp- hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
  2. Trường hợp người yệu cầu có bản sao giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao giấy khai sinh; phần khai về cha mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
  3. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
  4. Bộ tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Theo quy định trên thì anh khai sinh trước năm 2016, nếu Sổ hộ tịch bị mất và bản chính giấy khai sinh của anh bị mất thì đều được đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Anh liên hệ làm việc với UBND xã/phường/thị trấn nơi trước đây đăng ký khai sinh lần đầu để được đăng ký khai sinh lại/cấp trích lục khai sinh. Trong trường hợp anh không nhớ nơi đăng ký khai sinh lần đầu thì anh liên hệ với UBND xã/phường/thị trấn nơi anh hiện đang có hộ khẩu thường trú để được giải quyết.

Khi ra làm việc với có quan có thẩm quyền anh cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của anh hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của anh; trường hợp anh là cán bộ, công chứng, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài giấy tờ nêu trên thì cung cấp thêm văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của anh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tòa án có giải quyết ly hôn khi không đăng ký kết hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Tòa án có giải quyết ly hôn khi hai vợ chồng không đăng ký kết hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ lấy nhau năm 2009, nhưng không tiến hành đăng ký kết hôn. Hiện chúng tôi có hai con chung, một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi. Qúa trình sống chung hai vợ chồng tôi có mua được hai mảnh đất và cất nhà trên hai thửa đất đó, nhưng chưa có sổ đỏ. Hiện tại, hai vợ chồng tôi chung sống không hạnh phúc và muốn ly hôn. Tài sản và con cái chúng tôi sẽ được chia như thế nào? Tòa án có giải quyết cho vợ chồng tôi ly hôn khi chúng tôi không đăng ký kết hôn không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ khoản 2, điều 53 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Thụ lý đơn yêu cầu ly hôn được quy định như sau:

“2. Trong trường hợp không đăng ký kết hôn mà có yêu cầu ly hôn thì Tòa án thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng theo quy định tại khoản 1, Điều 14 của Luật này; nếu có yêu cầu và con và tài sản thì giải quyết theo quy định tại Điều 15 và Điều 16 của Luật này”.

Như anh/chị trình bày ở trên thì thì anh/chị không tiến hành đăng ký kết hôn, nhưng thời điểm hiện tại có nguyện vọng ly hôn thì anh/chi tiến hành nộp hồ sơ tại TAND cấp quận/huyên nơi anh/chị có hộ khẩu thường trú. Sau khi tiếp nhận hồ sơ ly hôn của anh/chị Tòa án tiến hành thụ lý và tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng đối với anh/chị. Yêu cầu về con và tài sản thì Tòa án tiến hành giải quyết theo quy định tại Điều 15, Điều 16 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 15, Điều 16 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:

Điều 15. Quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con trong trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con.

Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn.

  1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận của các bên; trong trường hợp không thỏa thuận được thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
  2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.”

Căn cứ vào các quy định nêu trên thì anh/chị có hai con chung một cháu 15 tuổi và một cháu 6 tuổi thì anh/chị có thể thỏa thuận về việc ai là người nuôi con và cấp dưỡng như thế nào? Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án căn cứ vào quy định của pháp luật để giao mỗi người nuôi một cháu hoặc anh/chị đều được nuôi cả hai cháu.

Còn đối với vấn đề về tài sản anh/chị tạo lập được trong quá trình chung sống chung thì nếu anh/chị thỏa thuận được phân chia tài sản như thế nào thì Tòa án sẽ ghi nhận sự thỏa thuận đó của anh/chị. Trong trường hợp hai bên không thỏa thuận được Tòa án sẽ giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sư và các quy định khác, nhưng sẽ đảm bảo quyền, lợi ích của phụ nữ và con.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Mất năng lực hành vi dân sự có được ly hôn không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc mất năng lực hành vi dân sự có được ly hôn không?

Chào Luật sư xin hỏi:

Em gái tôi lập gia đình năm 2013 và sinh con năm 2015. Tuy nhiên, sau khi sinh con thì em gái tôi bị trầm cảm, gia đình đưa đi chạy chữa nhưng bệnh tình không thuyên giảm. Hiện tại, không nhận thức được hành vi của mình. Em rể tôi từ khi vợ đổ bệnh thì ra ngoài ngoại tình và về bạo hành em gái tôi. Xin hỏi luật sư trường hợp như em gái tôi có thể ly hôn chồng được không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

– Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người mất năng lực hành vi dân sự như sau:

“ Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự

  1. Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

  1. Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện xác lập, thực hiện”.

Căn cứ khoản 2, điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định như sau:

“2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bao lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ”.

Với trường hợp của bạn nêu trên thì hiện tại em gái bạn do bị trầm cảm không thể nhận thức được hành vi (nếu là mất năng lực hành vi thì phải có Quyết định của Tòa án) và em rể bạn có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tình thần (vấn đề này phải có chứng cứ chứng minh) của em gái bạn. Thì bố, mẹ bạn có quyền yêu cầu Tòa án nơi hai vợ chồng em gái bạn đang cư trú giải quyết ly hôn cho em gái bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com