Văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp phải điền thông tin của ai?

Luật sư tư vấn về trường hợp văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của chi nhánh công ty sau giải thể yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng là đúng hay sai và các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Câu hỏi:

Chào anh chị, nhờ anh chị tư vấn giúp em trường hợp như sau: Hiện tại em đang đứng tên là kế toán trưởng của Chi nhánh, chi nhánh hạch toán độc lập. Em vừa làm kế toán tổng hợp ở công ty mẹ vừa làm kế toán trưởng chi nhánh. Em chức vụ là kế toán trưởng chi nhánh nhưng người duyệt hồ sơ, ký uỷ nhiệm chi, phiếu thu, chi là chị kế toán trưởng của công ty mẹ. Nay Ban giám đốc muốn giải thể Chi nhánh, trong hồ sơ giải thể có văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể lại yêu cầu điền thông tin của kế toán trưởng. Vậy cho em hỏi yêu cầu như vậy có đúng không? Và kế toán trưởng trong trường hợp này là ai? Xin anh chị tư vấn giúp em. Em cảm ơn nhiều ạ.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Thứ nhất, văn bản xác định trách nhiệm pháp lý của công ty sau giải thể.

Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về trường hợp văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý sau giải thể của doanh nghiệp là ai. Tuy nhiên, căn cứ vào khoản 1 Điều 13 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:

“1. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật”.

Đồng thời, căn cứ vào khoản 1 Điều 202 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về trình tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp như sau:

“1. Thông qua quyết định giải thể doanh nghiệp. Quyết định giải thể doanh nghiệp phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
  2. b) Lý do giải thể;
  3. c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp; thời hạn thanh toán nợ, thanh lý hợp đồng không được vượt quá 06 tháng, kể từ ngày thông qua quyết định giải thể;
  4. d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp”.

Như vậy, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp,… Do đó, khi giải thể doanh nghiệp thì văn bản xác định trách nhiệm pháp lý sau giải thể sẽ phải điền thông tin của người đại diện theo pháp luật, đồng thời người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải là người ký và xác nhận vào văn bản đó. Ngoài ra các mẫu văn bản xác nhận trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp cũng chỉ yêu cầu điền những thông tin cơ bản của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

Bên cạnh đó bạn cũng phải xem xét đây có phải là văn bản khai báo với cơ quan thuế hay không, nếu đúng là tờ khai báo với cơ quan thuế thì sẽ phải điền những thông tin của kế toán trưởng.

Thứ hai, ai là kế toán trưởng.

Để xác định kế toán trưởng trong trường hợp trên là bạn hay chị kế toán trưởng của công ty mẹ thì phải căn cứ hợp đồng lao động đã được ký kết giữa bạn và công ty, quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng của công ty để xác định ai là kế toán trưởng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là chủ sở hữu một nhãn hiệu nước mắm. Trước đây tôi chỉ kinh doanh cá nhân thôi. Nhưng nay nhận thấy hoạt động kinh doanh phát triển nên tôi muốn rủ bạn bè cùng thành lập công ty sản xuất nước mắm. Vậy, nếu thành lập thì tôi có thể sử dụng nhãn hiệu để góp vốn hay không

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, giá trị sử dụng nhãn hiệu có thể sử dụng để góp vốn không?

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Điều 35: Tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh…”

Như vậy, tài sản góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp bao gồm cả giá trị quyền sở hữu trí tuệ. Và đương nhiên trong quyền sở hữu trí tuệ bao gồm cả quyền sở hữu công nghiệp, tức là sẽ gồm cả giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Đối với trường hợp của anh thì thì anh có thể sử dụng nhãn hiệu nước mắm của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp cùng với bạn bè của mình. Sở dĩ giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu được phép góp vốn vì nhãn hiệu đó đã được đưa vào sản xuất kinh doanh nên ít ra nhãn hiệu đó cũng đã được một bộ phận người tiêu dùng biết đến và sử dụng chúng. Từ đó nó sẽ mang lại những lợi nhuận kinh tế cho doanh nghiệp.

Thứ hai, những khó khăn trong việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Trên là quy định của Luật doanh nghiệp về việc góp vốn bằng nhãn hiệu. Rõ ràng là pháp luật có cho phép việc góp vốn này. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không quy định rõ ràng, chi tiết về vấn đề này. Nên trên thực tế các doanh nghiệp còn khá lúng túng trong việc áp dụng quy định trên. Chính vì vậy việc góp vốn trên thực tế được lập thành hợp đồng như hợp đồng góp vốn thông thường. Các bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận và theo đó lập hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu và nghĩa vụ, quyền lợi các bên như các loại hợp đồng thương mại thông thường. Khó khăn xảy ra là việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng nhãn hiệu hàng hóa, vốn chưa được định giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vốn bằng tiền”. Và chính “hành động góp vốn bằng tiền nhưng lại không có tiền” này sẽ gây rắc rối cho hệ thống kế toán; đồng thời, gây ra rất nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút vốn, hay doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.

Hơn nữa, hiện nay việc một số doanh nghiệp với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng mang tên đi góp vốn với nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực không được đánh giá cao. Một nhãn hiệu hàng hóa đem góp vốn vào nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể bị pha loãng giá trị. Ngược lại, có thể xảy ra trường hợp bên nhận góp vốn lạm dụng, làm giảm giá trị thương hiệu, nhãn hiệu. Ngoài ra, vì là một phần quan trọng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ nên khi muốn đăng ký góp vốn bằng nhãn hiệu, các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về việc xác định giá trị nhãn hiệu. Chẳng hạn như, nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo yếu tố giới hạn về không gian và thời gian… Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện này nhưng họ vẫn thực hiện các thủ tục góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa và có thể gặp rắc rối, rủi ro.

Vì vậy, đặt ra một yêu cầu rằng pháp luật phải có thêm những quy định cụ thể về vấn đề này. Tránh trường hợp pháp luật thì cho phép thực hiện mà các doanh nghiệp thì không biết thực hiện quy định đó như thế nào.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Doanh nghiệp dưới 10 lao động có phải lập nội quy lao động không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về quy định về nội quy lao động?

Chào Luật sư xin hỏi: Tôi mới thành lập doanh nghiệp chỉ có 8 lao động, vậy tôi có bắt buộc phải làm nội quy lao động không? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2012 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012.

  1. Nội dung tư vấn:

Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về nội quy lao động như sau:

  1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải có nội quy lao động bằng văn bản.
  2. Nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan. Nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
  3. a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi;
  4. b) Trật tự tại nơi làm việc;
  5. c) An toàn lao động, vệ sinh lao động ở nơi làm việc;
  6. d) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

đ) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

  1. Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.
  2. Nội quy lao động phải được thông báo đến người lao động và những nội dung chính phải được niêm yết ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc.

Khoản 1, khoản 9 Điều 28 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định về đăng ký nội quy lao động như sau:

  1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh nơi đăng ký kinh doanh.
  2. Người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động không phải đăng ký nội quy lao động.

Như vây, công ty của bạn phải có nội quy lao động bằng văn bản và phải đăng ký nội quy theo quy định pháp luật.

 

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện và hoạt động kinh doanh dịch vụ Karaoke

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục kinh doanh dịch vụ karaoke theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Nghị định số 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/11/2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng;

– Nghị định số 01/2012/NĐ-CP của Chính phủ ngày 04/01/2012 sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của bộ văn hóa, thể thao và du lịch;

– Nghị định số 142/2018/NĐ-CP của Chính phủ ngày 09/10/2018 sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ văn hóa, thể thao và du lịch.

  1. Nội dung tư vấn

Karaoke là một hình thức giải trí bằng cách đệm nhạc theo lời bài hát trên màn hình. Thông thường một bài hát được ghi âm bao gồm người hát và nhạc đệm, người sẽ cầm microphone hát theo những dòng chữ lời bài hát hiện trên màn hình trên nền nhạc giai điệu của bài hát. Kinh doanh quán karaoke là một nghề kinh doanh có điều kiện, chủ quán phải đáp ứng các điều kiện của pháp luật quy định về vấn đề này. Khi đáp ứng được các điều kiện luật định thì chủ cơ sở kinh doanh chuẩn bị hồ sơ để làm thủ tục đăng ký kinh doanh.

Thứ nhất, điều kiện kinh doanh quán karaoke:

Trước đây, khi Nghị định 103/2009/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thì điều kiện để kinh doanh karaoke khá khó khăn và cần đảm bảo rất nhiều yêu cầu. Cụ thể:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;

– Địa điểm hoạt động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý bằng văn bản của các hộ liền kề;

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Tuy nhiên, từ ngày 09/10/2018 khi Nghị định 142/2018/NĐ-CP có hiệu lực thì điều kiện kinh doanh karaoke được đơn giản hóa. Theo đó, muốn kinh doanh karaoke thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thứ hai, trình tự, thủ tục kinh doanh quán karaoke

Tại khoản 6 Điều 2 Nghị định 01/2012/NĐ-CP có quy định về hồ sơ đề nghị cấp phép kinh doanh karaoke bao gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh, số phòng, diện tích từng phòng;

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: Nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua bưu điện).

Để xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh có thể nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện một (01) bộ hồ sơ xin cấp giấy phép đến Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp giấy phép kinh doanh cấp huyện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Thứ ba, về thời giờ hoạt động của quán karaoke:

Theo quy định tại khoản 7 Điều 32 Nghị định 32/2009/NĐ-CP, thì quán karaoke không được mở cửa sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này tức là quán đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép.

Tuy nhiên, khoản 2 Điều này đã bị bãi bỏ bởi khoản 4 Điều 7 Nghị định 142/2018/NĐ-CP. Chính vì vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì quán karaoke không được mở cửa quá 12 giờ đêm.

Nếu cơ sở kinh doanh quán karaoke không đảm bảo về thời giờ hoạt động tức là mở cửa hoạt động quá 12 giờ đêm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 19 Nghị định 158/2013/NĐ-CP. Theo đó, chủ cơ sở kinh doanh quán karaoke sẽ bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng nếu mở cửa quá giờ cho phép.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sharp Việt Nam gửi đơn tố cáo Asanzo làm giả tài liệu lên 5 Bộ

Sharp Việt Nam vừa gửi đơn tố cáo Asanzo về hành vi làm giả tài liệu và đưa ra thông tin không đúng sự thật.

Sharp Việt Nam gửi đơn tố cáo Asanzo làm giả tài liệu lên 5 Bộ

Ông Masashi Kubo, Tổng giám đốc Công ty TNHH Điện tử Sharp Việt Nam, vừa ký đơn tố cáo gửi các Bộ Công an, Công Thương, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ về hành vi làm giả tài liệu và đưa ra thông tin không đúng sự thật của Công ty Cổ phần tập đoàn Asanzo (Asanzo). Đơn tố cáo cũng được Sharp Việt Nam gửi tới Đội Kiểm soát chống buôn lậu, hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ – Cục Điều tra chống buôn lậu, Tổng cục Hải quan.

Theo đó, Công ty TNHH Điện tử Sharp Việt Nam nhận được thông tin trong buổi họp báo ngày 17-9-2019, Asanzo đã công bố trước công chúng về việc đang sở hữu công nghệ Nhật Bản, cũng như đang có quan hệ hợp tác với Sharp-Roxy (Hong Kong). Tại buổi họp báo này, Asanzo cũng đã công bố thư xác nhận của Sharp-Roxy về mối quan hệ hợp tác này.

 Sharp Việt Nam gửi đơn tố cáo Asanzo làm giả tài liệu lên 5 Bộ - Ảnh 1.

Sharp Việt Nam tố cáo Asanzo giả mạo tài liệu – Ảnh: Hoàng Triều

Sharp khẳng định những thông tin trên mà Asanzo đưa ra là sai sự thật và tài liệu đưa ra là giả mạo. Theo Sharp Việt Nam, Tập đoàn Sharp (Nhật Bản) trước đây có hợp tác cùng Công ty điện tử Roxy tạo thành liên doanh Sharp-Roxy (Hong Kong). Tuy nhiên, ngày 25-9-2016, Tập đoàn Sharp đã kết thúc việc liên doanh với Công ty điện tử Roxy, Sharp-Roxy đã trở thành công ty con 100% vốn sở hữu của Tập đoàn Sharp.

“Đến ngày 31-10-2016 đã hoàn thành việc đăng ký thay đổi tên công ty từ Công ty Sharp-Roxy (Hong Kong) thành Công ty TNHH Sharp Hong Kong. Do đó, Công ty Sharp-Roxy đã không còn tồn tại từ thời điểm 31-10-2016” – đơn tố cáo của Sharp nêu rõ.

Trong đơn tố cáo, Sharp cũng nhấn mạnh Asanzo đã có hành vi cố tình tạo ra tài liệu giả mạo (bao gồm thư xác nhận từ phía Sharp-Roxy) với mục đích đánh lừa người tiêu dùng và các cơ quan ngôn luận, rằng Asanzo vẫn đang có quan hệ hợp tác với Tập đoàn Sharp để người tiêu dùng và dư luận tin rằng hàng hóa và công nghệ của Asanzo có nguồn gốc từ Sharp.

“Hành vi của Asanzo không chỉ gây ảnh hưởng quyền và lợi ích của người tiêu dùng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và thương hiệu của Tập đoàn Sharp”- Sharp Việt Nam khẳng định.

Trước đó, vào ngày 24-10, tại buổi làm việc với các bộ, ngành về nghi vấn giả mạo xuất xứ của Asanzo, Tổng cục Hải quan (Bộ Tài chính) cho biết bước đầu xác định Asanzo không có dây chuyền lắp ráp tivi hiện đại như quảng cáo, có dấu hiệu vi phạm về lừa dối khách hàng, giả mạo nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa xuất khẩu và trốn thuế.

Những nghi vấn liên quan đến việc Asanzo giả mạo xuất xứ được một số cơ quan báo chí phản ánh từ cuối tháng 6-2019. Ngay sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho Bộ Tài chính, Bộ Công Thương và các cơ quan liên quan khẩn trương xác minh, làm rõ vụ việc. Trong đó, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Quản lý thị trường, Tổng cục Thuế đều đã vào cuộc.

Tháng 10 vừa qua, Cục Thuế TP HCM đã ký quyết định chuyển hồ sơ vụ vi phạm hành chính có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi trốn thuế đối với Công ty CP tập đoàn Asanzo cho Công an TP HCM và Bộ Công an.

Theo NLĐ

Quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần

Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm vốn số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ của công ty. Sau đây là tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty

Câu hỏi khách hàng:

Xin Luật sư cho biết về quy trình phát hành cổ phần của công ty cổ phần thep quy định hiện hành. Cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Căn cứ theo điều 122 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định:

“Điều 122. Chào bán cổ phần

  1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được quyền chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ.
  2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo một trong các hình thức sau đây:
  3. a) Chào bán cho các cổ đông hiện hữu;
  4. b) Chào bán ra công chúng;
  5. c) Chào bán cổ phần riêng lẻ.
  6. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết và đại chúng thực hiện theo các quy định của pháp luật về chứng khoán.
  7. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn điều lệ trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.”

Theo dẫn chiếu trên, thì việc chào bán cổ phần là việc công ty tăng thêm số lượng cổ phần được chào bán và bán các cổ phần đó trong quá trình hoạt động để tăng vốn điều lệ. Và lược đồ sau đây sẽ tổng quan về quy trình phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ của công ty cổ phần, đồng thời bao gồm các thủ tục và trình tự như sau:

STT Thủ tục pháp lý Người thực hiện/Thẩm quyền Thời gian thực hiện Ghi chú
1 Lập phương án chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật Theo quyết định của Hội đồng quản trị Nội dung chủ yếu của phương án chào bán cổ phần:

– Mục tiêu và phương án dụng vốn thu được khi phát hành cổ phần;

– Tổng số cổ phần dự định chào bán; các loại cổ phần chào bán và số lượng cổ phần chào bán mỗi loại;

– Thời điểm, hình thức chào bán cổ phần

2 Thẩm định phương án chào bán cổ phần Hội đồng quản trị Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông
3 Phê duyệt phương án chào bán cổ phần Đại hội đồng cổ đông Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông – Thông qua nghị quyết bằng cách biểu quyết tại phiên họp đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không có quy định khác;

 

– Ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết có mặt tại phiên họp Đại hội đồng cổ đông bỏ phiếu tán thành

4 Đăng ký hoặc thông báo chào bán cổ phần Người đại diện theo pháp luật – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng hoặc công ty niệm yếu thì:

+/05 ngày khi chào bán cổ phần riêng lẻ;

+/không chậm hơn 15 ngày trước khi hết hạn đăng ký mua khi chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu

– Đối với hình thức chào bán cổ phần đầu ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng hoán

– Gửi cơ quan đăng ký kinh doanh phương án chào bán cổ phần riêng lẻ;

– Gửi phương án chào bán ciir phần cho các cổ đông hiện hữu đến tất cả các cổ đông hiện hữu;

– Gửi ủy ban chứng khoán nhà nước đối với phương án chàn bán cổ phần ra công chúng hoặc chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty đại chúng

5 Bán cổ phần theo phương án đã được phê duyệt Hội đồng quản trị – Đối với công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng:

+/ 05 ngày đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ.

+/ Theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông đối với hình thức chào bán cho các cổ đông hiện hữu;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng, chào bán cổ phần của công ty cổ phần niêm yết hoặc của công ty đại chúng, thì thực hiện theo quy định của pháp luật về chứng khoán

– Đối với hình thức chào bán cổ phần riêng lẻ vafhifnh thức chào bán cổ phần cho các cổ đông hiện hữu, thì chủ thể giao kết hợp đồng đồng góp vốn có số lượng hạn chế và đã xác định trước khi chào bán;

– Đối với hình thức chào bán cổ phần ra công chúng thì các chủ thể giao kết hợp đồng góp vốn chưa xác định được cụ thể, trước khi chào bán

6 Đăng ký thay đổi vốn điều lệ Đại diện theo pháp luật 10 ngày kể từ thời điểm kết thúc đợt chào bán – Phát hành cổ phiếu và ghi nhận kết quả chào bán cổ phần vào sổ đăng ký cổ đông;

– Lập và gửi hồ sơ thay đổi đăng ký doanh nghiệp

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Hình thức và thủ tục ngoài góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Nội dung tư vấn

Căn cứ các quy định của Luật Đầu tư năm 2014,  Luật Doanh nghiệp năm 2014  và các văn bản hướng dẫn thi hành quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam (Công ty Việt Nam được hiểu là công ty được thành lập tại Việt Nam bao gồm: Công ty 100% vốn chủ sở hữu là người Việt Nam và Công ty có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam) được quy định và thực hiện như sau:

2.1. Hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

– Mua cổ phần phát hành lần đầu hoặc cổ phần phát hành thêm của công ty cổ phần thông qua việc mua cổ phần của công ty cổ phần từ công ty hoặc cổ đông;
– Góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn thông qua việc mua phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn để trở thành thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn;

– Góp vốn vào công ty hợp danh thông qua việc mua phần vốn góp của thành viên góp vốn trong công ty hợp danh để trở thành thành viên góp vốn của công ty hợp danh;
– Góp vốn vào công ty Việt Nam theo hình thức khác.

Nhà đầu tư nước ngoài được hiểu là cá nhân người nước ngoài, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài góp vốn, mua cổ phần tại công ty 100% vốn Việt Nam.

2.2. Điều kiện nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam phải tuân thủ hình thức đầu tư, phạm vi hoạt động, đối tác Việt Nam tham gia thực hiện hoạt động đầu tư và điều kiện khác theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

– Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty Việt Nam không hạn chế trừ các trường hợp như sau:

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại công ty niêm yết, công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán và các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán;

+ Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa hoặc chuyển đổi sở hữu theo hình thức khác thực hiện theo quy định của pháp luật về cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước;

Tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không phải là công ty đại chúng, tổ chức kinh doanh chứng khoán, các quỹ đầu tư, doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định khác của pháp luật có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

 

 

2.3. Thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam trong các trường hợp sau đây

– Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào công ty Việt Nam hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

– Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ từ 51% vốn điều lệ trở lên của công ty Việt Nam.

2.4. Hồ sơ đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài vào công ty Việt Nam:

– Văn bản đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp gồm những nội dung: thông tin về tổ chức kinh tế mà nhà đầu tư nước ngoài dự kiến góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài sau khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức.

2.5. Hình thức nhà đầu tư nước ngoài góp vốn vào công ty Việt Nam:

* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty 100% vốn Việt Nam:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty 100% vốn Việt Nam.

Trường hợp việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của pháp luật. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

– Bước 2: Sau khi có chấp thuận của Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục như sau:

Thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp) theo quy định của pháp luật tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

* Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:

– Bước 1: Nhà đầu tư nộp hồ sơ tại Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đặt trụ sở chính làm thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào Công ty có vốn đầu tư nước ngoài.

– Bước 2: Sau khi có chấp thuận của Phòng Đầu tư – Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc chấp thuận cho nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp. Nếu công ty chưa tách Giấy chứng nhận đầu tư thành giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tách và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, làm dấu pháp nhân mới tại Phòng đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư.

– Bước 3: Sau khi tách giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, nhà đầu tư thực hiện điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư tại cơ quan cấp phép đầu tư.

Lưu ý: việc thanh toán của bên nhận chuyển nhượng cho bên chuyển nhượng vốn góp: Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, việc thanh toán cho các giao dịch chuyển nhượng vốn đầu tư trong doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài phải được thực hiện thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của doanh nghiệp đó. Do đó, khi có nhà đầu tư nước ngoài góp vốn công ty Việt Nam phải mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một ngân hàng tại Việt Nam; có thể được mở bằng đồng Việt Nam hoặc bằng ngoại tệ, tùy thuộc vào đồng tiền được dùng để góp vốn đầu tư vào doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

05 lưu ý quan trọng đối với doanh nghiệp trong năm 2019 Chúng tôi trân trọng giới thiệu đến quý thành viên những chính sách, chủ trương có tác động lớn đến các doanh nghiệp trong năm 2019 sau đây:

  1. Ban hành mới 86 biểu mẫu sử dụng trong đăng ký kinh doanh

Khi tiến hành đăng ký doanh nghiệp, hộ kinh doanh thì các biểu mẫu thực hiện thủ tục sẽ áp dụng mẫu mới được ban hành kèm theo Thông tư 02/2019/TT-BKHĐT bắt đầu từ ngày 11/3/2019.

Cụ thể, 86 biểu mẫu được ban hành mới bao gồm:

– 5 mẫu Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp và 5 mẫu Danh sách kèm theo như Danh sách về cổ đông, thành viên hợp danh, người đại diện;

– 25 mẫu Thông báo và các văn bản khác do doanh nghiệp phát hành;

– 6 biểu mẫu quy định cho hộ kinh doanh;

– 45 mẫu văn bản quy định cho cơ quan đăng ký kinh doanh

  1. Doanh nghiệp phải tự kiểm tra việc chấp hành PLLĐ ít nhất 01 lần/năm

Đây là hoạt động tự kiểm tra của doanh nghiệp được quy định tại Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH ngày 17/10/2018.

Theo đó, doanh nghiệp phải tổ chức tự kiểm tra việc chấp hành pháp luật lao động ít nhất mỗi năm 01 lần nhằm đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật lao động và có giải pháp cải tiến tuân thủ. Cụ thể như sau:

– Thời gian kiểm tra: Do doanh nghiệp quyết định;

– Thời kỳ kiểm tra: Từ ngày đầu tiên tháng một dương lịch của năm trước đến thời điểm kiểm tra;

– Nội dung tự kiểm tra: Việc thực hiện báo cáo định kỳ; tuyển dụng và đào tạo lao động; giao kết và thực hiện hợp đồng lao động….

Thông tư 17/2018/TT-BLĐTBXH có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019.

  1. Lộ trình triển khai sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Lộ trình triển khai hóa đơn điện tử đổi với doanh nghiệp được quy định tại Nghị định 119/2018/NĐ-CP như sau:

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 31/10/2020.

  1. Doanh nghiệp dưới 10 NLĐ miễn gửi thang, bảng lương

Đây là nội dung nổi bật được quy định tại Nghị định 121/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 49/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật lao động 2012 về tiền lương.

  1. Chế độ kế toán mới dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Theo Thông tư 132/2018/TT-BTC thì doanh nghiệp siêu nhỏ bắt đầu từ ngày năm tài chính bắt đầu hoặc sau ngày 01/4/2019 sẽ:

+ Được lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC hoặc Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC năm 2016.

+ Không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng và được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng.

Thông tư 132/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/02/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tổ chức thi người đẹp, người mẫu, hoa hậu

Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện kinh doanh dịch vụ tổ chức thi người đẹp, người mẫu, hoa hậu

Câu hỏi khách hàng:

Doanh nghiệp chúng tôi hoạt động trong lĩnh vực giải trí và du lịch. Chúng tôi muốn tổ chức cuộc thi người đẹp danh cho toàn bộ khối nhân viên và khách hàng của chung tôi. Rất mong luật sư tư vấn cho chúng tôi các thủ tục. Cảm ơn luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật sư Nguyễn Hào Hiệp và Cộng sự. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

Nghị định 79/2012/NĐ-CP quy định về biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, lưu hành, kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Do bạn không nêu rõ quy mô tổ chức cuộc thi của bạn ở trong nước hay nước ngoài, bài viết này chúng tôi chỉ nêu đối với hoạt động tổ chức các cuộc thi trong nước, quy mô nhỏ

Đối tượng tổ chức thi người đẹp và người mẫu bao gồm Tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Tổ chức nước ngoài phối hợp với tổ chức Việt Nam có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để tổ chức cuộc thi tại Việt Nam.

Việc tổ chức thi người đẹp và người mẫu phải đảm bảo có tên gọi phù hợp căn cứ vào mục đích, ý nghĩa và tiêu chí cuộc thi, và mỗi năm được tổ chức số lượng cuộc thi theo quy địn của pháp luật. Đối với mô hình công ty của bạn tổ chức, công ty thì theo Điều 18 Nghị đinh 79/2012/NĐ-CP Đối với cuộc thi người đẹp vùng, ngành, đoàn thể trung ương, mỗi năm tổ chức không quá 03 lần;

Điều kiện đối với thí sinh dự thi người đẹp, người mẫu trong nước

– Thí sinh có vẻ đẹp tự nhiên là thí sinh chưa thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ.

– Có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông trở lên;

– Không có tiền án; không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

– Đáp ứng các tiêu chí của cuộc thi do Ban tổ chức quy định.

Thẩm quyền cấp phép thi người đẹp, người mẫu của công ty:

+ Cục Nghệ thuật biểu diễn cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu đối với Cuộc thi người mẫu có quy mô toàn quốc; Cuộc thi người đẹp có quy mô vùng, ngành, đoàn thể trung ương.

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp và người mẫu đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong phạm vi địa phương.

– 01 đơn đề nghị cấp giấy phép tổ chức cuộc thi

– Đề án tổ chức cuộc thi người đẹp, người mẫu. Đề án bao gồm các nội dung su:

+ Tên cuộc thi thể hiện bằng tiếng Việt (Trường hợp tên cuộc thi có sử dụng tiếng nước ngoài thì viết tên bằng tiếng Việt trước, tên nước ngoài sau).
+Mục đích, ý nghĩa của cuộc thi.
+ Thể lệ cuộc thi quy định rõ điều kiện, tiêu chí của thí sinh dự thi.

+ Nội dung, trình tự tổ chức, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc thi.
+ Danh hiệu, cơ cấu giải thưởng, giá trị giải thưởng và thời gian trao giải.
+ Trách nhiệm và quyền lợi của người tổ chức, thí sinh dự thi và thí sinh đạt giải.
+ Dự kiến thành phần Ban Chỉ đạo.
+ Dự kiến danh sách Ban Tổ chức, Ban Giám khảo và Quy chế hoạt động.
+ Dự kiến kinh phí tổ chức cuộc thi.
+ Đơn đăng ký dự thi của thí sinh (Mẫu 03).
+ Ban Giám khảo (phải tuân theo quy định: Mỗi cuộc thi người đẹp, người mẫu chỉ thành lập 01 (một) Ban Giám khảo, Giám khảo gồm các nhà chuyên môn trong các lĩnh vực: nhân trắc học, mỹ học, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, nhiếp ảnh, xã hội học. Tùy theo tính chất của từng cuộc thi, Ban Tổ chức có thể mời thêm các nhà chuyên môn thuộc các lĩnh vực khác, Cơ quan cấp phép, đơn vị tổ chức, nhà tài trợ không tham gia Ban Giám khảo)

Thủ tục cấp giấy phép tổ chức thi người đẹp, người mẫu

Hồ sơ:

– 01 văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, nơi dự định tổ chức

– 01 bản sao chứng thực hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận giữa tổ chức Việt Nam với tổ chức nước ngoài (bản dịch tiếng Việt có chứng nhận của công ty dịch thuật, đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam).

Thời hạn cấp phép: Trong thời hạn 15 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu trong nước) và 30 ngày làm việc (đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu quốc tế tổ chức tại Việt Nam), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép. Trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng