THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH KARAOKE

Karaoke là một trong các ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Khi kinh doanh dịch vụ karaoke đòi hỏi chủ cơ sở kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định pháp luật; ngoài ra, yêu cầu cơ sở kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh lĩnh vực này. Vậy thủ tục xin cấp loại giấy phép này như thế nào? Hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp những vấn đề nêu trên.

  1. Thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Căn cứ khoản 1 Điều 31 Nghị định 103/2009/NĐ-CP thì thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ karaoke thuộc về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp.

  1. Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép được quy định tại điểm i khoản 6 Điều 2 Nghị định số: 01/2012/NĐ-CP, bao gồm:

(1) Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh karaoke trong đó ghi rõ địa điểm kinh doanh số phòng, diện tích từng phòng.

(1_ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao công chứng hoặc chứng thực).

Số lượng hồ sơ cần nộp: 01 (bộ).

  1. Thời hạn giải quyết 

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh. Trong trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

  1. Phí thẩm định cấp giấy phép kinh doanh karaoke

Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 212/2016/TT-BTC, mức thu phí được quy định như sau:

– Tại các thành phố trực thuộc trung ương và tại các thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh:

+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy

+ Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 12.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 2.000.000 đồng/phòng.

– Tại các khu vực còn lại:

+ Từ 01 đến 05 phòng, mức thu phí là 3.000.000 đồng/giấy;

+ Từ 06 phòng trở lên, mức thu phí là 6.000.000 đồng/giấy.

Đối với trường hợp các cơ sở đã được cấp phép kinh doanh karaoke đề nghị tăng thêm phòng, mức thu là 1.000.000 đồng/phòng.

———————————————–

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Sẽ xử lý trách nhiệm cá nhân đại diện DNNN chưa niêm yết sau cổ phần hóa

Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai cho biết Bộ và các cơ quan liên quan sẽ có giải pháp xử lý các doanh nghiệp cổ phần hóa nhưng chậm niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Trả lời câu hỏi của báo chí về các giải pháp xử lý việc chậm niêm yết của các doanh nghiệp nhà nước sau cổ phần hóa tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ vào chiều 1/3, Thứ trưởng Bộ Tài chính Vũ Thị Mai cho biết: Năm 2018 vẫn còn 667 doanh nghiệp đã cổ phần hóa nhưng chưa thực hiện đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán, trong đó có 295 doanh nghiệp thuộc các bộ, ngành và 372 doanh nghiệp thuộc các địa phương.

Tính đến ngày 12/9/2018, đã có 152 doanh nghiệp đăng ký giao dịch trên sàn chứng khoán, chỉ đạt 20,3% tổng số doanh nghiệp đã cổ phần hóa.

Với con số này, Thứ trưởng Bộ Tài chính cho biết Bộ đã tham mưu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các chỉ đạo để thúc đẩy. Trong đó, Chỉ thị 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ đã đưa ra một giải pháp để thúc đẩy quá trình niêm yết trên sàn chứng khoán, trong đó yêu cầu các cơ quan chủ sở hữu doanh nghiệp tiếp tục thực hiện nghiêm và chịu trách nhiệm việc cổ phần hóa.

Cùng với đó, đại diện lãnh đạo Bộ Tài chính cho biết, Bộ sẽ kiến nghị, chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trước hết xử phạt theo quy định của pháp luật những doanh nghiệp sau cổ phần hóa nhưng chưa niêm yết. Ngoài ra, Bộ cũng sẽ kiến nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu xử lý trách nhiệm cá nhân đại diện vốn doanh nghiệp nhà nước chưa thực hiện niêm yết.

Trước đó, ngày 15/8/2017, Bộ Tài chính đã công khai danh sách 747 doanh nghiệp cổ phần hóa chưa đăng ký giao dịch niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Tới ngày 15/10/2018, Bộ Tài chính đã có công văn đôn đốc các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước và Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp khẩn trương chỉ đạo người đại diện đôn đốc các doanh nghiệp đã cổ phần hóa thực hiện đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Phó Thủ tướng Chính phủ.

Theo Báo Hải quan

Xoá nợ thuế cho doanh nghiệp: Chủ tịch UBND tỉnh cũng được quyền quyết?

Bộ Tài chính đã sửa theo hướng mở rộng thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp tỉnh được xóa nợ thuế đối với khoản nợ dưới 5 tỷ đồng và các khoản nợ đã quá 10 năm.

Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ về dự án Luật Quản lý thuế sửa đổi. Theo đó cho biết, Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội đề nghị không khoanh nợ với đối tượng có dấu hiệu trốn thuế  hoặc vi phạm pháp luật trong kinh doanh.

Tuy nhiên, Bộ Tài chính lại cho rằng, các trường hợp khoanh nợ tại dự thảo luật là các doanh nghiệp đã đóng cửa, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cá nhân đã chết, mất tích.

Trong khi đó, việc phát hiện dấu hiệu trốn thuế chỉ đối với các doanh nghiệp đang còn hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, nội dung “vi phạm pháp luật trong kinh doanh” theo Bộ Tài chính là rất rộng, không chỉ trong lĩnh vực quản lý thuế (như hàng giả, hàng nhái, lừa đảo, bán hàng đa cấp,…).

“Vì vậy, Bộ Tài chính đề nghị giữ nguyên nội dung trên như dự thảo, tức là khoanh nợ cho các doanh nghiệp đã đóng cửa, không còn hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc cá nhân đã chết, mất tích”, Bộ Tài chính cho biết.

Với các trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội đề nghị cần có đánh giá kỹ hơn về tình hình nợ thuế, các biện pháp xử lý. Cơ quan này đề nghị không nên xóa nợ đối với số nợ tiền đất (bao gồm cả tiền sử dụng đất) trên 10 năm.

Giải trình về nội dung này, Bộ Tài chính cho biết, với việc đánh giá tình hình nợ đọng thuế và các biện pháp xử lý, Bộ Tài chính đã báo cáo Chính phủ và Chính phủ có tờ trình Quốc hội ngày 20/12/2018. Riêng đối với việc không xóa nợ tiền đất (bao gồm cả tiền sử dụng đất) trên 10 năm, Bộ Tài chính bày tỏ sẽ tiếp thu chỉnh sửa.

Đáng lưu ý, Ủy ban Tài chính ngân sách của Quốc hội và một số đại biểu Quốc hội đề nghị nghiên cứu bổ sung trách nhiệm công vụ đối với người có thẩm quyền xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. Đồng thời có ý kiến đề nghị giao thẩm quyền xóa nợ cho chính quyền địa phương để tránh việc cơ quan quản lý thuế vừa là người đi thu thuế, vừa là người có thẩm quyền xóa nợ thuế.

Về phía Bộ Tài chính, cơ quan này cho biết sẽ tiếp thu và chỉnh sửa theo hướng: “Đối với trường hợp người nộp thuế là cá nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân đã chết, mất tích, doanh nghiệp đã phá sản, hộ gia đình, cá nhân đã bị thu hồi giấy phép và khoản nợ đã quá 10 năm thì thẩm quyền xóa nợ là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố.”

Đối với các trường hợp khác còn lại, tiếp thu ý kiến của đại biểu Quốc hội, Bộ Tài chính đã sửa theo hướng mở rộng thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được xóa nợ thuế đối với khoản nợ dưới 5 tỷ đồng trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục thuế, Cục trưởng cục Hải quan. Đồng thời, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình xóa nợ thuế tại phiên họp đầu năm.

Với khoản nợ từ 5 tỷ đồng trở lên, dự thảo hiện quy định: Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định xóa nợ thuế với các khoản nợ từ 5 tỷ đồng đến dưới 10 tỷ đồng. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xóa nợ thuế đối với các khoản nợ từ 10 tỷ đồng trở lên.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Rút vốn khỏi công ty trách nhiệm hữu hạn được không?

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật sư tư vấn thắc mắc về việc rút vốn khỏi công ty trách nhiệm hữu hạn và quyền lợi, nghĩa vụ của người góp vốn. Nội dung tư vấn như sau:

Câu hỏi:

Xin chào luật sư! Mình cần tư vấn với nội dung sau: Mình hiện tại đang góp vốn 1 trong công ty TNHH với số vốn góp là 5%, vốn điều lệ công ty là 400.000.000 đồng. Mình muốn rút khỏi công ty với lý do không thể hợp tác với giám đốc vì cách làm việc không thỏa đáng. Đây là trên mặt giấy phép kinh doanh. Vấn đề quan trọng là công ty mình bao gồm 4 thành viên góp vốn mỗi người 100.000.000 đồng. Công ty hoạt động được 6 tháng về mảng giáo dục. Nhưng không có làm hợp đồng với nhau, chỉ thỏa thuận với nhau bằng lời nói. Mình có đề xuất với giám đốc là mình sẽ không nhận lợi nhuận của 6 tháng đó và mình bỏ luôn phần vốn góp 100.000.000 đồng. Khi mình đề xuất muốn rút vốn giám đốc yêu cầu mình sẽ bù lỗ cho khoản kinh doanh trong 6 tháng tới. Mình có vài vấn đề cần được tư vấn:

  1. Nếu mình rút vốn thì mình gặp vấn đề gì về mặt pháp lý hay không?
  2. Với đề xuất đó của giám đốc mình không bù lỗ có được không?
  3. Có cách nào lấy lại quyền lợi của mình trong số vốn đã góp 100.000.000 đồng hay không? Mong luật sư tư vấn giúp mình. Xin cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về nghĩa vụ của thành viên như sau:

Điều 51. Nghĩa vụ của thành viên

  1. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp quy định tại các Điều 52, 53, 54 và 68 của Luật này.

Như vậy, bạn không được rút vốn ra khỏi công ty ngoại trừ các trường hợp: yêu cầu công ty mua lại vốn góp, chuyển nhượng phần vốn góp, xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt và thay đổi vốn điều lệ.

Theo quy định tại điều 64 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền và nghĩa vụ của Giám đốc như sau:

“Điều 64. Giám đốc, Tổng giám đốc

  1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
  2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
  3. a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
  4. b) Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
  5. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
  6. d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;

đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;

  1. e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
  2. g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
  3. h) Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
  4. i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
  5. k) Tuyển dụng lao động;
  6. l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.”

Theo Luật quy định, Giám đốc có quyền được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên. Nếu trong Điều lệ công ty hoặc hợp đồng lao động mà giám đốc công ty bạn ký với công ty có quy định về việc giám đốc có quyền yêu cầu thành viên góp vốn phải bù lỗ hoặc có quy định về việc bù lỗ thì bạn sẽ phải bù lỗ theo đúng yêu cầu của giám đốc.

Theo quy định tại Điều 50 Luật Doanh nghiệp năm 2014 về quyền của thành viên và điều 166 Bộ luật Dân sự 2015 về quyền đòi lại tài sản như sau:

“Điều 50. Quyền của thành viên

  1. Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên.
  2. Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật này.
  3. Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
  4. Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản.
  5. Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ.
  6. Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
  7. Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và cán bộ quản lý khác theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
  8. Trừ trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định còn có thêm các quyền sau đây:
  9. a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
  10. b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm;
  11. c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp sổ đăng ký thành viên, biên bản họp và nghị quyết của Hội đồng thành viên và các hồ sơ khác của công ty;
  12. d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị quyết đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp với quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
  13. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 8 Điều này thì nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 8 Điều này.
  14. Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.”

“Điều 166. Quyền đòi lại tài sản

  1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
  2. Chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản từ sự chiếm hữu của chủ thể đang có quyền khác đối với tài sản đó.”

Bạn có quyền được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp trong công ty sau khi công ty đã nộp đủ các loại thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Với trường hợp của bạn, nếu quyền được chia lợi nhuận của bạn bị xâm phạm, bạn có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ

Chính phủ ban hành Nghị định 13/2019/NĐ-CP về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, trong đó có nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp khoa học và công nghệ như miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước; ưu đãi tín dụng;…

Cụ thể, về miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập của doanh nghiệp khoa học và công nghệ từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, cụ thể: được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo.

Doanh thu, thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ. Doanh thu, thu nhập được tạo ra từ dịch vụ có ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin phải là doanh thu, thu nhập từ dịch vụ mới.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều kiện về doanh thu của sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% trên tổng doanh thu của doanh nghiệp. Điều kiện, thủ tục thực hiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp và quản lý thuế.

Nghị định cũng quy định: Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định của pháp luật về đất đai. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm phối hợp với cơ quan tiếp nhận hồ sơ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều 60 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ khi xác định diện tích đất được miễn, giảm cho mục đích khoa học và công nghệ. Thủ tục, hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước thực hiện theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất và quản lý thuế.

Ưu đãi tín dụng

Về ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất kinh doanh, Nghị định nêu rõ: Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ được vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, sản xuất, kinh doanh sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tài trợ, cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất vay và bảo lãnh để vay vốn.

Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tài sản dùng để thế chấp theo quy định của pháp luật được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc hỗ trợ lãi suất vay tối đa 50% lãi suất vay vốn tại ngân hàng thương mại thực hiện cho vay.

Đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có dự án khoa học và công nghệ khả thi được Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cho vay với lãi suất ưu đãi hoặc bảo lãnh để vay vốn tại các ngân hàng thương mại.

Các Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quy định quy chế cho vay, hỗ trợ lãi suất vay, bảo lãnh để vay vốn, bảo đảm thuận lợi cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ tiếp cận; doanh nghiệp khoa học và công nghệ đáp ứng tiêu chí hỗ trợ của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa được Quỹ xem xét, cấp bảo lãnh tín dụng để vay vốn tại các tổ chức cho vay theo quy định của pháp luật.

Hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ

Nghị định cũng quy định cụ thể về hỗ trợ hoạt động nghiên cứu, thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ. Theo đó, doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên, không thu phí dịch vụ khi sử dụng máy móc, trang thiết bị tại các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước để thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, ươm tạo công nghệ, sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Trong trường hợp phát sinh chi phí mua nguyên vật liệu để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, doanh nghiệp chi trả các khoản chi phí phát sinh cho các phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.

Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và các nguồn huy động hợp pháp khác để thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được ưu tiên tham gia các dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ của Nhà nước. Nội dung và mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo quy định của Nhà nước về dự án hỗ trợ thương mại hóa kết quả khoa học và công nghệ, tài sản trí tuệ; doanh nghiệp khoa học và công nghệ được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà theo quy định của pháp luật về lệ phí trước bạ.

Các bộ, cơ quan ngang bộ, ưu tiên xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho sản phẩm hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ của doanh nghiệp khoa học và công nghệ trong trường hợp sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm nhóm 2 khi chưa có quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 20/3/2019.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Người được Giám đốc ủy quyền có được ký trực tiếp trên chứng từ kế toán, hóa đơn không?

Luật sư tư vấn về trường hợp Giám đốc ủy quyền cho người khác ký trực tiếp trên các chứng từ kế toán, hóa đơn. Nội dung tư vấn như sau:

Hỏi: Tôi xin được phép nhờ luật sư giải đáp thắc mắc về vấn đề uỷ quyền ký thay các chứng từ kế toán và hoá đơn. Hiện công ty tôi có chủ sở hữu là người đại diện pháp luật kiêm nhiệm vị trí giám đốc, vì thường xuyên đi công tác tại nước ngoài nên công ty có thuê thêm một giám đốc điều hành khác. Khi vắng mặt chủ sở hữu có làm giấy uỷ quyền cho giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán, vậy xin hỏi như vậy khi giám đốc được thuê ký thay các chứng từ kế toán ký tên tại vị trí giám đốc có phải ghi rõ là ký thay (KT) không? Vì chức danh đều là giám đốc và dấu đỏ công ty sẽ đóng tại vị trí ký tên hay đóng dấu treo. Rất mong được các luật sư hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Thông tư số 39/2014/TT-BTC Hướng dẫn thi hành nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ;

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định như sau:

  1. d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”

Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.

Như vậy, theo quy định trên trường hợp giám đốc không trực tiếp ký chứng từ kế toán, hóa đơn thì có thể ủy quyền cho người khác ký thay. Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định phải ghi rõ là ký thay (KT). Do vậy, người được ủy quyền khi ký không bắt buộc phải ghi rõ là ký thay (KT).

Người được ủy quyền khi ký phải ghi rõ họ tên trên chứng từ kế toán, hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn (dấu treo).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Mở cửa hàng kinh doanh thủ công mỹ nghệ có phải làm thủ tục đăng kí kinh doanh không?

Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến vấn đề mở cửa hàng kinh doanh thủ công mỹ nghệ như sau:

Câu hỏi:

Thưa luật sư. Em mới mở cửa hàng kinh doanh đá granit, em có thể đăng ký hộ kinh doanh cá thể được không? Nếu được thì thủ tục đăng ký như thế nào? Cửa hàng của em kinh doanh nhỏ thì phải đóng thuế bao nhiêu một tháng? Khi em mua hàng chỉ có hóa đơn thường thì thuế GTGT có được giảm trừ không? Em bán hàng có thể xuất những loại hóa đơn % nào ạ? Mong luật sư tư vấn giúp em. Em cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014.

– Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/09/2015 của Chính phủ về Đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế;

  1. Luật sư tư vấn

Theo quy định tại Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP về Đăng ký doanh nghiệp:

“Điều 66: Hộ kinh doanh

  1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.”

Như vậy trước tiên bạn muốn thành lập hộ kinh doanh cá thể bạn phải làm hồ sơ để xin giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

“Điều 68: Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh

  1. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp cho hộ kinh doanh thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định này.
  2. Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh được cấp trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh do người thành lập hộ kinh doanh tự khai và tự chịu trách nhiệm.
  3. Các thông tin trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh có giá trị pháp lý kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và hộ kinh doanh có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh ngành, nghề phải có điều kiện.
  4. Hộ kinh doanh có thể nhận Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc đăng ký và trả phí để nhận qua đường bưu điện.
  5. Hộ kinh doanh có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và nộp phí theo quy định.”

Hồ sơ và trình tự thủ tục bạn thực hiện theo quy định.

* Thủ tục đăng ký

“Điều 71: Hồ sơ trình tự thủ tục đăng ký hộ kinh doanh

  1. Cá nhân, nhóm cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh gồm:
  2. a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, thư điện tử (nếu có);
  3. b) Ngành, nghề kinh doanh;
  4. c) Số vốn kinh doanh;
  5. d) Số lao động;

đ) Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

Kèm theo Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh phải có bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình và bản sao hợp lệ biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập.

  1. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
  2. a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
  3. b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;
  4. c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

  1. Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
  2. Định kỳ vào tuần làm việc đầu tiên hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho cơ quan thuế cùng cấp, phòng Đăng ký kinh doanh và cơ quan quản lý chuyên ngành cấp tỉnh.

Hộ kinh doanh cá thể sẽ có 3 khoản thuế phải nộp: Thuế môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân căn cứ theo hình thức quản lý của hộ kinh doanh đó.

  1. Thuế môn bài đối với hộ kinh doanh cá thể:

Được chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính:

Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm
1 Trên 1.500.000 1.000.000
2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000
3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000
4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000
5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000
6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC:

“Điều 2: Phương pháp tính thuế đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

  1. Nguyên tắc áp dụng
  2. a) Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh trừ cá nhân kinh doanh hướng dẫn tại Điều 3, Điều 4 và Điều 5 Thông tư này.
  3. b) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán kinh doanh không trọn năm (không đủ 12 tháng trong năm dương lịch) bao gồm: cá nhân mới ra kinh doanh; cá nhân kinh doanh thường xuyên theo thời vụ; cá nhân ngừng/nghỉ kinh doanh thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của một năm (12 tháng); doanh thu tính thuế thực tế để xác định số thuế phải nộp trong năm là doanh thu tương ứng với số tháng thực tế kinh doanh. Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán đã được cơ quan thuế thông báo số thuế khoán phải nộp, nếu kinh doanh không trọn năm thì cá nhân được giảm thuế khoán phải nộp tương ứng với số tháng ngừng/nghỉ kinh doanh trong năm.

Vậy, bạn kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể nên bạn phải nộp thuế theo hình thức khoán.

  1. Bạn phải đóng thuế bao nhiêu một tháng?

Căn cứ để tính thuế bạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 92/2015/TT-BTC

“…Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

  1. a) Doanh thu tính thuế

a.1) Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.

Trường hợp cá nhân nộp thuế khoán có sử dụng hóa đơn của cơ quan thuế thì doanh thu tính thuế được căn cứ theo doanh thu khoán và doanh thu trên hóa đơn.

a.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế khoán hoặc xác định không phù hợp thực tế thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân áp dụng đối với từng lĩnh vực ngành nghề như sau:

– Phân phối, cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 5%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 2%.

– Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

– Hoạt động kinh doanh khác: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 2%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1%.

b.2) Chi tiết danh mục ngành nghề để áp dụng tỷ lệ thuế giá trị gia tăng, tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục số 01 ban hành kèm Thông tư này.

b.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì cá nhân thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề. Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu tính thuế khoán của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  1. c) Xác định số thuế phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp = Doanh thu tính thuế TNCN x Tỷ lệ thuế TNCN

Trong đó:

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm a và điểm b.3, khoản 2 Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.

  1. d) Thời điểm xác định doanh thu tính thuế

d.1) Đối với doanh thu tính thuế khoán thì thời điểm cá nhân thực hiện việc xác định doanh thu là từ ngày 20/11 đến ngày 15/12 của năm trước năm tính thuế.

d.2) Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán mới ra kinh doanh (không hoạt động từ đầu năm) hoặc cá nhân thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh trong năm thì thời điểm thực hiện việc xác định doanh thu tính thuế khoán của năm là trong vòng 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh hoặc ngày thay đổi quy mô, ngành nghề kinh doanh.

d.3) Đối với doanh thu theo hóa đơn thì thời điểm xác định doanh thu tính thuế thực hiện theo hướng dẫn tại điểm d khoản 2 Điều 3 Thông tư này.”

  1. Khi bạn mua hàng chỉ có hóa đơn thường thì thuế GTGT có đc giảm trừ không? Bạn bán hàng có thể xuất những loại hóa đơn % nào?

Khi bạn chỉ hóa đơn thường thì tất nhiên bạn không được giảm trừ thuế giá trị gia tăng được. Vì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Trừ trường hợp đối tượng kinh doanh của bạn không phải chịu thuế giá trị gia tăng. Về hóa đơn thì bạn thực hiện theo quy định về hóa đơn bán hàng hóa cung ứng dịch vụ như hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng theo quy định tại Thông tư số số 39/2014/TT-BTC Quy định về hóa đơn bán hàng hóa.

  1. Thuế TNCN bạn có được giảm trừ những người phụ thuộc không? Bạn phải kê khai thuế hàng tháng như thế nào?

Căn cứ Thông tư số 111/2013 Hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân

Điều 7 Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, tiền lương tiền công

Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:

  1. Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
  2. a) Các khoản giảm trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 này Thông tư.

111/2013 Hướng dẫn luật thuế thu nhập cá nhân.”

Kỳ tính thuế của bạn sẽ được nộp theo năm.

“Điều 6 kỳ tính thuế

  1. Đối với cá nhân cư trú
  2. a) Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công…”

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Công ty nợ ngân hàng không thanh toán được thì người đại diện theo pháp luật có phải chịu trách nhiệm?

Người đại diện theo pháp luật là người do pháp luật hoặc do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, để đại diện cho một cá nhân hay tổ chức nào đó thực hiện (xác lập) các giao dịch hay hành vi dân sự, hành chính… (như ký hợp đồng, tham dự phiên tòa…). Vậy khi Công ty nợ ngân hàng không thanh toán được thì người đại diện theo pháp luật có phải chịu trách nhiệm hay không? Dưới đây là một số tư vấn pháp lý của Luật sư:

Hỏi: Kính gửi các Luật sư. Tôi có một vấn đề mong nhận được tư vấn của các luật sư. Bố tôi là giám đốc đại diện pháp luật cho một công ty TNHH. Trên bố tôi là chủ tịch Hội đồng quản trị. Công ty của bố tôi thế chấp rất nhiều tài sản của người chủ công ty là Ông chủ tịch Hội đồng quản trị để vay tiền ngân hàng. Trong tất cả các hợp đồng vay bố tôi là người ký nhưng có văn bản chấp thuận của Chủ tịch HĐTV. Tôi xin hỏi, nếu sau này công ty làm ăn thua lỗ, không trả được nợ ngân hàng thì bố tôi có phải chịu trách nhiệm gì không? Tôi hỏi vậy bởi vì tôi cũng biết rằng khi vay có tài sản thế chấp, nhưng các ngân hàng hiện nay cũng muốn cho khách hàng vay nên nới lỏng trong việc định giá tài sản thế chấp, vì thế sẽ có nguy cơ là công ty không trả được nợ và tài sản thế chấp không đủ để giải ngân nợ. Tôi nói bố tôi nên nghỉ việc, chứ làm ăn thế này thì sợ quá, nhưng nếu bố tôi nghỉ việc rồi, người khác lên thay, sau này công ty xảy ra chuyện gì bố tôi có phải chịu trách nhiệm không? Kính mong sự giúp đỡ của các luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

  1. Luật sư tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp thì bố bạn là giám đốc và đồng thời là người đại diện theo pháp luật của một công ty TNHH. Tuy nhiên, bạn không nói rõ bố bạn có phải thành viên góp vốn của công ty không? Và mô hình công ty bố bạn làm việc là công ty TNHH 1 thành viên hay công ty TNHH 2 thành viên trở lên? Vì thông tin bạn cung cấp không cụ thể nên có các trường hợp xảy ra sau:

Trường hợp 1: Công ty bố bạn làm việc là công ty TNHH 1 thành viên

Khoản 1 Điều 73 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.”

Theo đó, nếu bố bạn là giám đốc làm theo hợp đồng lao động, không phải chủ sở hữu công ty thì cần xác định bố bạn giao kết hợp đồng vay ngân hàng với tư cách gì?

Trường hợp khi thực hiện các hợp đồng vay bố bạn kí nhân danh công ty thì chủ sở hữu công ty sẽ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ này trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Nếu công ty làm ăn thua lỗ, không trả được nợ thi ngân hàng có quyền yêu cầu công ty dùng tài sản công ty để thanh toán khoản nợ này, bố bạn không có trách nhiệm phải thanh toán. Trường hợp bố bạn thực hiện kí kết hợp đồng vay nhân danh cá nhân thì bố bạn có nghĩa vụ trả nợ đến khi nào hoàn thành xong nghĩa vụ, không phụ thuộc vào việc bố bạn còn làm việc tại công ty đó hay không.

Trường hợp 2: Công ty bố bạn làm việc là công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Điều 47 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định như sau:

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:

  1. a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
  2. b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 48 của Luật này;…”.

Theo đó, trường hợp bố bạn ký hợp đồng vay với ngân hàng nhân danh công ty và bố bạn là thành viên góp vốn của công ty thì bố bạn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp (trừ trường hợp bố bạn chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên). Nếu bố bạn không phải thành viên góp vốn công ty và giao dịch với ngân hàng nhân danh công ty thì bố bạn không phải chịu trách nhiệm trả nợ, kể cả công ty có làm ăn thua lỗ hay phá sản.

Ngoài ra, khi bố bạn vay tiền ngân hàng nhân danh cá nhân thì phải trả nợ cho ngân hàng đến khi nào hoàn thành xong nghĩa vụ thì thôi (kể cả bố bạn có nghỉ việc ở công ty). Như vậy, bố bạn chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản vay ngân hàng khi bố bạn giao dịch nhân danh cá nhân bố bạn hoặc bố bạn là thành viên góp vốn của công ty.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Các điều kiện kinh doanh liên quan đến hoạt động ngoại tệ theo quy định của pháp luật

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Kinh doanh ngoại tệ hay còn gọi là kinh doanh ngoại hối hay giao dịch ngoại hối là hình thức đầu tư vào một loại tiền tệ, mua hoặc bán loại tiền tệ này để đổi lấy loại tiền tệ khác nhằm thu lợi nhuận từ mức chênh lệch điểm số mang lại. Dưới đây, Luật Hiệp Thành xin đưa ra một số quy định pháp luật liên quan đến các điều kiện kinh doanh ngoại tệ.

Câu hỏi: Chúng tôi đang có ngành nghề chính là kinh doanh, chế tác vàng bạc, trang sức. Nay doanh nghiệp chúng tôi muốn kinh doanh thêm dịch vụ đổi tiền và nhận chi trả ngoại tệ. Mong Luật sư tư vấn cho chúng tôi các điều kiện cần thiết để thực hiện kinh doanh. Xin cảm ơn

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định số 89/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế.

  1. Luật sư tư vấn:

Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép doanh nghiệp tự do kinh doanh những ngành, nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng đầy đủ các điều kiện mà pháp luật đã quy định.

Hoạt động đại lý đổi ngoại tệ là hoạt động kinh doanh có điều kiện. Chỉ một số Tổ chức kinh tế được thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ..

Điều kiện kinh doanh hoạt động đổi ngoại tệ được quy định cụ thể tại các điều khoản của Nghị định số 89/2016/NĐ-CP như sau:

Đối với tổ chức thực hiện hoạt độn đại lý đổi ngoại tệ

– Có địa điểm đặt đại lý đổi ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:

+ Cơ sở lưu trú du lịch đã được cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;

+ Cửa khẩu quốc tế (đường bộ, đường không, đường thủy);

+ Khu vui chơi giải trí có thưởng dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;

+ Văn phòng bán vé của các hãng hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam;

+ Khu du lịch, trung tâm thương mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.

+ Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ..

Ngoài ra, các tổ chức tín dụng phải thông báo danh sách các địa điểm mua, bán ngoại tệ tiền mặt của toàn hệ thống trên trang thông tin điện tử của tổ chức tính dụng. Và để biết chính xác những địa điểm mua, bán ngoại tệ hợp pháp, chị có thể truy cập website của các tổ chức tín dụng để thực hiện việc mua, bán tín dụng tại các địa điểm này để không bị xử phạt.

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ

+ Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;

+ Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.

Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:

+ Có hợp đồng với đối tác nước ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ

+ Có phương án thực hiện dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.

+ Văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ;

+ Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.

Điều kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ

+ Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ.

+ Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ:Được tổ chức tín dụng được phép ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ, Văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ, Không vi phạm chế độ báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời điểm được cấp văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.

Vì vậy, nếu doanh nghiệp của bạn không phải là ngân hàng, bạn cần tìm hiểu rõ các hình thức kinh doanh liên quan đến ngoại tệ mà chúng tôi đã đề cập ở trên. Với mỗi lĩnh vực, doanh nghiệp bạn cần đáp ứng các điều kiện khác nhau và phải được sự chấp thuận của ngân hàng. Nếu như những cơ sở đổi ngoại tệ không theo quy định của pháp luật nói trên sẽ tùy theo mức độ vi phạm mà cơ quan nhà nước có quyết định xử phạt theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Điều kiện kinh doanh dịch vụ Casino theo quy định của pháp luật

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Điều kiện kinh doanh dịch vụ Casino theo quy định của pháp luật

Câu hỏi khách hàng:

Chào luật sư.Chúng tôi đnag có dự định đầu tư thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Casino, rất mong quý luật sư tư vấn giúp tôi các điều kiện thành lập công ty kinh doanh casino theo quy định của pháp luật. Cảm ơn Luật sư

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiêp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014;

– Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh Casino;

– Nghị định 96/2016/NĐ-CP về ngành nghề kinh doanh có điều kiện đảm bảo an ninh trật tự

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Luật doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp tự do kinh doanh những ngành nghề mà pháp luật không cấm. Tuy nhiên đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiên, trước khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải đảm bảo đáp ứng đủ các điều kiện mà pháp luật đã quy đinh.Kinh doanh Casino ngành nghề kinh doanh có điều kiện được quy định cụ thể tại Nghị định 03/2017/NĐ-CP về kinh doanh Casino Bài viết này chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của quý khách hàng về vấn đề Kinh doanh casino

Kinh doanh casino” là hoạt động kinh doanh có điều kiện được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh các trò chơi có thưởng trên máy trò chơi điện tử có thưởng và bàn trò chơi có thưởng để phục vụ nhu cầu tham gia vui chơi giải trí cho các đối tượng được phép chơi theo quy định

Kinh doanh casino là hoạt động kinh doanh có điều kiện, chịu sự kiểm soát chặt chẽ của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đảm bảo hoạt động tuân thủ đúng quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan. Chỉ những doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino theo quy định tại Nghị định này và doanh nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 62 Nghị định này mới được kinh doanh casino.

Kinh doanh casino phải gắn với hoạt động kinh doanh chính của doanh nghiệp nhằm thúc đẩy phát triển về du lịch, thương mại, đa dạng hóa hình thức vui chơi giải trí, làm phong phú đời sống tinh thần và thu hút khách du lịch; phải đảm bảo an ninh, quốc phòng, trật tự và an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng.

Việc tổ chức, tham gia các trò chơi có thưởng phải đảm bảo minh bạch, khách quan, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino

  1. Chỉ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino khi đáp ứng các điều kiện sau:

– Đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương cho phép triển khai dự án có casino;

– Hoạt động kinh doanh casino chỉ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư kèm theo dự án khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp với các hạng mục đầu tư tối thiểu như: Khách sạn, khu dịch vụ, du lịch, thương mại, vui chơi giải trí, trung tâm tổ chức hội nghị;

– Vốn đầu tư tối thiểu của dự án là 02 tỷ đô la Mỹ;

– Có phương án và biện pháp mang tính khả thi, phù hợp với điều kiện của Việt Nam nhằm kiểm soát, hạn chế các tác động tiêu cực của hoạt động kinh doanh casino.

– Trường hợp nhà đầu tư thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, điều kiện để được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 03/2017/NĐ-CP.

Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino, bao gồm:

– Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư, trong đó có hoạt động kinh doanh casino;

– Doanh nghiệp đã hoàn thành việc giải ngân vốn đầu tư tối thiểu là 50% tổng vốn đầu tư của dự án đã đăng ký tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư;

– Có khu vực để bố trí Điểm kinh doanh casino đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 03/2017/NĐ-CP;

– Có người quản lý, điều hành Điểm kinh doanh casino có trình độ đào tạo tối thiểu từ đại học trở lên, có tối thiểu 01 năm kinh nghiệm trong việc quản lý hoạt động kinh doanh casino;

– Có phương án hoạt động kinh doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 25 Nghị định 03/2017/NĐ-CP2. Mỗi dự án đầu tư khu dịch vụ, du lịch và vui chơi giải trí tổng hợp có casino chỉ được xem xét cấp 01 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino và Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh casino chỉ cấp cho doanh nghiệp đứng tên đăng ký thực hiện dự án đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư.

* Điều kiện về an ninh trật tự

– Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam.

– Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  1. a) Đối với người Việt Nam:

Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.

Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.

Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;

  1. b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp phép cư trú, Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

– Cơ sở kinh doanh các ngành, nghề phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự.

– Phương án bảo đảm an ninh, trật tự gồm các nội dung cơ bản sau đây:

+ Xác định khu vực, địa bàn, mục tiêu cụ thể cần phải tăng cường để bảo đảm an ninh, trật tự;

+ Biện pháp thực hiện;

+ Lực lượng phục vụ thường xuyên;

+ Phương tiện phục vụ;

+ Biện pháp tổ chức, chỉ đạo;

+ Biện pháp phối hợp với chính quyền, cơ quan chức năng có liên quan ở địa phương mà cơ sở kinh doanh hoạt động;

+ Tình huống giả định khi có vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra; công tác huy động lực lượng, phương tiện; biện pháp xử lý.

* Địa điểm kinh doanh casino

– Doanh nghiệp kinh doanh casino chỉ được phép tổ chức kinh doanh casino tại một địa điểm được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép kinh doanh casino theo quy định của pháp luật.

– Điểm kinh doanh casino phải được bố trí cách ly ra khỏi các khu vực tổ chức hoạt động kinh doanh khác của doanh nghiệp và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

+ Có cửa ra, vào riêng;

+ Có các thiết bị điện tử và hệ thống camera để theo dõi, giám sát thường xuyên toàn bộ hoạt động trong Điểm kinh doanh casino (24/24 giờ), trong đó phải đảm bảo theo dõi được các vị trí cơ bản sau: Cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino, khu vực bố trí các máy trò chơi, bàn trò chơi, khu vực thu ngân, khu vực kho quỹ kiểm đếm tiền mặt, đồng tiền quy ước và lưu giữ thiết bị đựng tiền mặt, đồng tiền quy ước. Hình ảnh theo dõi qua các thiết bị điện tử và hệ thống camera tại các vị trí cơ bản phải được lưu trữ trong thời gian tối thiểu là 06 tháng, kể từ ngày ghi hình. Trong trường hợp cần thiết, thời gian lưu trữ có thể kéo dài hơn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;

+ Có lực lượng bảo vệ, có đủ trang thiết bị bảo vệ, phòng, chống cháy nổ, lối thoát hiểm, bảo đảm an ninh, an toàn theo quy định của pháp luật có liên quan. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của nhân viên bảo vệ thực hiện theo quy định tại Nghị định số 06/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ quy định về bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có);

+ Có niêm yết đầy đủ nội quy ra, vào bằng tiếng Việt, tiếng Anh và tiếng nước ngoài khác (nếu có) ở vị trí dễ nhận biết tại cửa ra, vào Điểm kinh doanh casino.

* Phương án hoạt động kinh doanh casino bao gồm các nội dung: Thông tin về doanh nghiệp, thông tin về tình hình thực hiện dự án đầu tư, thời hạn đề nghị được phép kinh doanh casino, dự kiến về số lượng máy trò chơi, bàn trò chơi, loại hình trò chơi có thưởng kinh doanh, đánh giá hiệu quả kinh doanh, dự kiến nhu cầu thu, chi ngoại tệ, giải pháp đảm bảo an ninh, trật tự và an toàn xã hội đối với Điểm kinh doanh casino và kế hoạch triển khai thực hiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về: Nhãn hiệu có được sử dụng để góp vốn trong các doanh nghiệp hay không?

Câu hỏi khách hàng:

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi đang là chủ sở hữu một nhãn hiệu nước mắm. Trước đây tôi chỉ kinh doanh cá nhân thôi. Nhưng nay nhận thấy hoạt động kinh doanh phát triển nên tôi muốn rủ bạn bè cùng thành lập công ty sản xuất nước mắm. Vậy, nếu thành lập thì tôi có thể sử dụng nhãn hiệu để góp vốn hay không

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành . Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong Thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản quy phạm pháp luật sau đây:

– Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009;

– Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014

  1. Luật sư tư vấn:

Sau khi nghiên cứu về trường hợp của bạn. Chúng tôi xin đưa ra ý kiến nhận định như sau:

Thứ nhất, giá trị sử dụng nhãn hiệu có thể sử dụng để góp vốn không?

Luật Doanh nghiệp 2014 quy định về tài sản góp vốn như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.

Điều 35: Tài sản góp vốn

  1. Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

Luật Sở hữu trí tuệ quy định như sau:

“Điều 4: Giải thích từ ngữ

  1. Quyền sở hữu công nghiệp là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh…”

Như vậy, tài sản góp vốn theo quy định của Luật doanh nghiệp bao gồm cả giá trị quyền sở hữu trí tuệ. Và đương nhiên trong quyền sở hữu trí tuệ bao gồm cả quyền sở hữu công nghiệp, tức là sẽ gồm cả giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Đối với trường hợp của anh thì thì anh có thể sử dụng nhãn hiệu nước mắm của mình để góp vốn thành lập doanh nghiệp cùng với bạn bè của mình. Sở dĩ giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu được phép góp vốn vì nhãn hiệu đó đã được đưa vào sản xuất kinh doanh nên ít ra nhãn hiệu đó cũng đã được một bộ phận người tiêu dùng biết đến và sử dụng chúng. Từ đó nó sẽ mang lại những lợi nhuận kinh tế cho doanh nghiệp.

Thứ hai, những khó khăn trong việc góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu.

Trên là quy định của Luật doanh nghiệp về việc góp vốn bằng nhãn hiệu. Rõ ràng là pháp luật có cho phép việc góp vốn này. Tuy nhiên, hiện nay pháp luật không quy định rõ ràng, chi tiết về vấn đề này. Nên trên thực tế các doanh nghiệp còn khá lúng túng trong việc áp dụng quy định trên. Chính vì vậy việc góp vốn trên thực tế được lập thành hợp đồng như hợp đồng góp vốn thông thường. Các bên sẽ xác định giá trị nhãn hiệu hàng hóa theo thỏa thuận và theo đó lập hợp đồng góp vốn, trong đó quy định rõ tỷ lệ góp vốn là bao nhiêu và nghĩa vụ, quyền lợi các bên như các loại hợp đồng thương mại thông thường. Khó khăn xảy ra là việc các doanh nghiệp thực hiện góp bằng nhãn hiệu hàng hóa, vốn chưa được định giá, song lại ghi trong giấy đăng ký kinh doanh là “góp vốn bằng tiền”. Và chính “hành động góp vốn bằng tiền nhưng lại không có tiền” này sẽ gây rắc rối cho hệ thống kế toán; đồng thời, gây ra rất nhiều vướng mắc nếu doanh nghiệp góp vốn muốn rút vốn, hay doanh nghiệp nhận vốn góp không muốn tiếp tục hợp tác.

Hơn nữa, hiện nay việc một số doanh nghiệp với nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng mang tên đi góp vốn với nhiều đối tác trong nhiều lĩnh vực không được đánh giá cao. Một nhãn hiệu hàng hóa đem góp vốn vào nhiều doanh nghiệp khác nhau có thể bị pha loãng giá trị. Ngược lại, có thể xảy ra trường hợp bên nhận góp vốn lạm dụng, làm giảm giá trị thương hiệu, nhãn hiệu. Ngoài ra, vì là một phần quan trọng được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo vệ nên khi muốn đăng ký góp vốn bằng nhãn hiệu, các doanh nghiệp phải đảm bảo các điều kiện về việc xác định giá trị nhãn hiệu. Chẳng hạn như, nhãn hiệu hàng hóa phải đảm bảo yếu tố giới hạn về không gian và thời gian… Tuy nhiên, trên thực tế nhiều doanh nghiệp chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện này nhưng họ vẫn thực hiện các thủ tục góp vốn bằng nhãn hiệu hàng hóa và có thể gặp rắc rối, rủi ro.

Vì vậy, đặt ra một yêu cầu rằng pháp luật phải có thêm những quy định cụ thể về vấn đề này. Tránh trường hợp pháp luật thì cho phép thực hiện mà các doanh nghiệp thì không biết thực hiện quy định đó như thế nào.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thủ tục Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn pháp lý về thủ tục đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật hiện hành.

  1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 26/11/2014;

– Nghị định 83/2015/NĐ-CP ngày 25/09/2015 Quy định về đầu tư ra nước ngoài.

  1. Nội dung tư vấn

Hiện nay, Luật Đầu tư năm 2014 đã được ban hành thay thế cho Luật Đầu tư năm 2005 có nội dung điều chỉnh về các hoạt động đầu tư có yếu tố nước ngoài, bao gồm cả đầu tư ra nước ngoài và đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Tuy nhiên, Luật Đầu tư năm 2014 chủ yếu điều chỉnh các hoạt động đầu tư có nguồn vốn tư nhân; còn đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn nhà nước thì “Điều kiện để quyết định đầu tư, thẩm quyền, quy trình, thủ tục quyết định đầu tư đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài có sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các quy định của pháp luật có liên quan” (Điều 7 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP).

Việc xác định đúng nguồn vốn đầu tư của nhà đầu tư xuất phát từ nguồn vốn nhà nước hay nguồn vốn tư nhân có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình thực hiện thủ tục đầu tư. Nhà đầu tư thực hiện dự án bằng toàn bộ hoặc một phần nguồn vốn nhà nước sẽ phải tuân thủ trình tự, thủ tục chặt chẽ hơn nhiều đối với các dự án có vốn đầu tư xuất phát từ nguồn vốn tư nhân. Chính vì vậy, các nhà đầu tư cần nghiên cứu kĩ các quy định của pháp luật để tiến hành chuẩn bị hồ sơ và thực hiện thủ tục được nhanh chóng, thuận lợi hơn.

2.1. Hình thức đầu tư ra nước ngoài

Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:

+ Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;

+ Thực hiện hợp đồng BCC ở nước ngoài;

+ Mua lại một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý và thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại nước ngoài;

+ Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

+ Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

2.2. Các dự án đầu tư ra nước ngoài

Theo số vốn góp, nhà đầu tư ra nước ngoài được chia thành 4 diện sau:

  1. Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài dưới 20 tỷ đồng.
  2. Dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương, có vốn đầu tư ra nước ngoài trên 20 tỷ đồng. (Xin ý kiến của Ngân hàng nhà nước Việt Nam).
  3. Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Thủ tướng chính phủ:

+ (Dự án thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;

+ Dự án đầu tư không thuộc ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên).

  1. Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc Hội:

– Dự án có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;

– Dự án yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định

Luật sư tư vấn thành lập Công ty Cổ phần sản xuất Sơn

2.3. Hồ sơ xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài

– Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư;

– Bản sao một trong các tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư: báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính; bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ hoặc văn bản của tổ chức tín dụng được phép cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư;

– Quyết định đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 57 của Luật Đầu tư 2104

– Đối với dự án đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, khoa học và công nghệ, nhà đầu tư nộp văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng, Luật chứng khoán, Luật khoa học và công nghệ, Luật kinh doanh bảo hiểm.

– Văn bản ủy quyền cho tổ chức nộp hồ sơ (nếu có).

2.4. Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ – thời gian thụ lý hồ sơ

– Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm định của cơ quan nhà nước có liên quan.

– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được lấy ý kiến có ý kiến thẩm định về những nội dung thuộc thẩm quyền quản lý.

– Đối với dự án cần Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ.

– Đối với dự án cần Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước (trong 05 ngày). Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định ( trong vòng 90 ngày) và Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội (trước khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác anh/chị vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng