Điều kiện, thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về Điều kiện thủ tục cấp giấy chứng nhận để điều kiện về an ninh, trật tự.

Xin chào luật sư, xin hỏi luật sư về trình tự, thủ tục xin cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, tôi cần phải làm gì để được cấp giấy phép này.Tôi xin chân thành cảm ơn quý luật sư!

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Về căn cứ pháp lý

– Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

– Thông tư số 42/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

– Thông tư số 43/2017/TT-BCA ngày 20/10/2017 của Bộ Công an quy định trình tự cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và sát hạch, cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.

– Thông tư số 218/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định điều kiện thuộc lĩnh vực an ninh, phí sát hạch cấp chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; lệ phí cấp giấy phép quản lý pháo; lệ phí cấp giấy phép quản lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.

  1. Nội dung tư vấn

2.1. Đối tượng thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Theo quy định thì những tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh các ngành, nghề đầu tư như: Kinh doanh súng quân dụng cầm tay hạng nhỏ; kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để thăm dò, khai thác khoáng sản, dầu khí trên thềm lục địa Việt Nam; kinh doanh dịch vụ lưu trú được xếp hạng từ 05 sao trở lên; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn (trừ cung ứng dịch vụ sử dụng súng bắn sơn); kinh doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài; cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có vốn đầu tư nước ngoài và cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có chức năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ; các cơ sở kinh doanh thuộc Bộ Công an.

2.2. Hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự

Người thực hiện cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ gồm có:

– Văn bản đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh gửi cơ quan Công an có thẩm quyền;

– Bản sao hợp lệ các tài liệu chứng minh sự thay đổi của các thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (nếu có);

– Bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự đã được cấp.

2.3. Trình tự, thủ tục thực hiện

Người có nhu cầu được cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong những trường hợp bị hư hỏng, sai thông tin, có thay đổi nội dung thông tin ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc hết thời hạn sử dụng đối với Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự được cấp trước đó nộp hồ sơ tại cơ quan Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội – Bộ Công an vào giờ hành chính các ngày làm việc trong tuần.

Sau đó cán bộ tiếp nhận kiểm tra tính hợp lệ và thành phần của hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ và đủ thành phần thì thụ lý giải quyết và cấp Giấy biên nhận hồ sơ; nếu hồ sơ không hợp lệ hoặc thiếu thành phần thì trả lại và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, đồng thời cấp Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ.

Cuối cùng là theo giấy hẹn trên Giấy biên nhận hồ sơ, tổ chức, cá nhân đến nơi nộp hồ sơ để nhận kết quả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để kinh doanh một số ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Tách nhập hộ khẩu: Điều kiện, hồ sơ, trình tự thủ tục mới nhất

Tách, nhập hộ khẩu là thủ tục hành chính khi cá nhân có nhu cầu thay đổi nơi đăng ký thường trú. Trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu phải được thực hiện theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ quy trình của pháp luật về tách, nhập hộ khẩu. Tách hộ khẩu cần những gì? Nhập hộ khẩu mất bao lâu? Cơ quan nào thực hiện việc chia tách hộ khẩu? Sau đây công ty Luật Hiệp Thành cung cấp quy định pháp luật về điều kiện tách, nhập hộ khẩu; hồ sơ tách, nhập hộ khẩu; trình tự thủ tục tách, nhập hộ khẩu để bạn đọc hiểu rõ hơn.

Căn cứ pháp lý

– Luật cư trú 2006;

– Luật cư trú sửa đổi năm 2013;

– Nghị định số 31/2014/NĐ-CP.

Trình tự, thủ tục tách hộ khẩu

a, Điều kiện tách hộ khẩu

Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:

– Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;

– Người đã nhập vào sổ hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình (ông, bà, cha, mẹ, vợ chồng, con và anh, chị, em ruột, cháu ruột) và không theo diện gia đình (trước đây chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu) được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.

b, Hồ sơ tách hộ khẩu

+ Sổ hộ khẩu;

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu;

+ Đối với trường hợp nhập hộ khẩu theo diện quan hệ gia đình và không theo diện gia đình phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ.

c, Trình tự thủ tục tách hộ khẩu

Bước một: Người đến làm thủ tục nộp hồ sơ lên cơ quan Công an huyện, quận, thị xã (đối với thành phố trực thuộc trung ương); Công an xã, thị trấn thuộc huyện; Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh (đối với tỉnh)

Bước hai: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trình tự, thủ tục nhập hộ khẩu

a, Điều kiện nhập sổ hộ khẩu

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại tỉnh:

Công dân có chỗ ở hợp pháp ở tỉnh nào thì được đăng ký thường trú tại tỉnh đó. Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản.

* Đối với trường hợp đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương:

– Có chỗ ở hợp pháp, trường hợp đăng ký thường trú vào huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ một năm trở lên, trường hợp đăng ký thường trú vào quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương thì phải có thời gian tạm trú tại thành phố đó từ hai năm trở lên;

– Được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

+ Người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc về ở với anh, chị, em ruột;

+ Người khuyết tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ;

+ Người thành niên độc thân về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột;

+ Ông bà nội, ngoại về ở với cháu ruột;

– Được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp;

– Trước đây đã đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương, nay trở về thành phố đó sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình;

– Trường hợp đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ của cá nhân, tổ chức thì phải có đủ các điều kiện sau đây:

+ Thứ nhất: Bảo đảm điều kiện về diện tích bình quân theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố;

+ Thứ hai: Có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về điều kiện diện tích bình quân;

+ Thứ ba: Được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý bằng văn bản;

+ Thứ tư: Việc đăng ký thường trú vào nội thành thành phố Hà Nội thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật Thủ đô 2012

b, Hồ sơ nhập hộ khẩu:

+ Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;

+ Bản khai nhân khẩu (đối với trường hợp phải khai bản khai nhân khẩu);

+ Giấy chuyển hộ khẩu (đối với các trường hợp phải cấp giấy chuyển hộ khẩu chuyển đi ngoài phạm vi xã, thị trấn của huyện thuộc tỉnh; Chuyển đi ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã của thành phố trực thuộc trung ương; thị xã, thành phố thuộc tỉnh)

+ Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp quy định tại Điều 6 Nghị định số 31/2014/NĐ-CP). Trường hợp chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thì phải được người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình và ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu, ký, ghi rõ họ, tên; trường hợp người cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ đã có ý kiến bằng văn bản đồng ý cho đăng ký thường trú vào chỗ ở của mình thì không phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Đối với chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ tại thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về điều kiện diện tích bình quân bảo đảm theo quy định của Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc Trung ương.

Trường hợp có quan hệ gia đình là ông, bà nội, ngoại, cha, mẹ, vợ, chồng, con và anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, cháu ruột chuyển đến ở với nhau; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng, người khuyết tật mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với người giám hộ thì không phải xuất trình giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp nhưng phải xuất trình giấy tờ chứng minh hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Ủy ban nhân dân cấp xã) về mối quan hệ nêu trên.

c, Hồ sơ đăng ký thường trú đối với một số trường hợp cụ thể :

Ngoài các giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ đăng ký thường trú, các trường hợp dưới đây phải có thêm giấy tờ sau:

– Trẻ em khi đăng ký thường trú phải có giấy khai sinh;

– Người chưa thành niên nếu không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc cha hoặc mẹ, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;

– Người được cơ quan, tổ chức nuôi dưỡng, chăm sóc tập trung khi đăng ký thường trú thì cơ quan, tổ chức đó có văn bản đề nghị. Trường hợp được cá nhân chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung thì cá nhân đó có văn bản đề nghị có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Văn bản đề nghị cần nêu rõ các thông tin cơ bản của từng người như sau: Họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, nguyên quán, dân tộc, quốc tịch, tôn giáo, số chứng minh nhân dân, nơi thường trú trước khi chuyển đến, địa chỉ chỗ ở hiện nay;

– Người sinh sống tại cơ sở tôn giáo khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh là chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

Chức sắc tôn giáo, nhà tu hành hoặc người khác chuyên hoạt động tôn giáo thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo, khi đăng ký thường trú tại các cơ sở tôn giáo phải có giấy tờ chứng minh việc thuyên chuyển nơi hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo;

– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu nước ngoài, giấy tờ thay hộ chiếu do nước ngoài cấp còn giá trị hoặc không có hộ chiếu nhưng có giấy tờ thường trú do nước ngoài cấp nay trở về Việt Nam thường trú, khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ hồi hương do cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp (nếu người đó ở nước ngoài) hoặc văn bản đồng ý cho giải quyết thường trú của Cục Quản lý xuất nhập cảnh (nếu người đó đang tạm trú ở trong nước), kèm theo giấy giới thiệu do Phòng Quản lý xuất, nhập cảnh nơi người đó xin thường trú cấp;

– Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng trở về Việt Nam thường trú khi đăng ký thường trú phải có hộ chiếu Việt Nam hoặc giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu có dấu kiểm chứng của lực lượng kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu;

– Người nước ngoài được nhập quốc tịch Việt Nam khi đăng ký thường trú phải có giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam;

– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân quốc phòng; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân, viên chức Công an nhân dân ở trong doanh trại của Quân đội nhân dân, Công an nhân dân khi đăng ký thường trú ngoài doanh trại thì phải có giấy giới thiệu hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp (ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của đơn vị mình). Trường hợp đã đăng ký thường trú ngoài doanh trại khi thay đổi nơi đăng ký thường trú phải có giấy chuyển hộ khẩu;

– Cá nhân được người có sổ hộ khẩu đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu của mình khi đăng ký thường trú phải có ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chữ ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu.

d, Trình tự thủ tục nhập hộ khẩu

Bước 1: Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:

– Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;

– Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

Bước 2: Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Dịch vụ tách, nhập hộ khẩu

Công ty Luật Interco chuyên cung cấp các dịch vụ tách, nhập hộ khẩu. Khi cá nhân có nhu cầu tiến hành tách, nhập hộ khẩu, với đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp quý khách hàng tách, nhập hộ khẩu nhanh nhất.

Các dịch vụ chúng tôi cung cấp:

a, Tư vấn pháp lý cho khách hàng trước khi tiến hành thủ tục tách, nhập hộ khẩu

– Tư vấn pháp luật miễn phí cho khách hàng nắm rõ quy định của pháp luật về việc tách, nhập hộ khẩu;

– Tư vấn luật hành chính về các giấy tờ, tài liệu mà khách hàng cần có cho việc tách, nhập hộ khẩu;

b, Thay mặt cho khách hàng hoàn tất thủ tục tách, nhập khẩu

– Chuẩn bị giấy tờ, hồ sơ theo quy định của pháp luật dựa trên thông tin mà khách hàng cung cấp;

– Đại diện cho khách hàng tiến hành thủ tục tách nhập khẩu với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Đại diện khách hàng nhận kết quả tại cơ quan có thẩm quyền;

Trên đây là tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Phải làm sao khi bị công ty tài chính làm phiền khi lỡ xác nhận thông tin để người khác vay tiền trả góp ?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về vấn đề Quy định về nghĩa vụ trách nhiệm tài chính đối với khoản vay.

Thưa luật sư, xin hỏi: trước đây lâu rồi e có đồng ý xác nhận cho người cháu (con anh bác ruột) vay tiền trả góp mua điện thoại tức là khi công ty tài chính hỏi một số vấn đề liên quan đến cháu vay tiền thì mình xác nhận các thông tin như: họ tên, tên bố mẹ, vợ và nơi thường trú của người này.

Đến nay cháu họ em không trả nợ số tiền trên nhưng phía công ty tài chính liên tục dùng số điện thoại lạ gọi điện và nhắn tin đe dọa khủng bố tinh thần em, dọa tố cáo em tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Thưa luật sư trong trường hợp này Công ty tài chính có vi phạm pháp luật không?

Kính mong câu trả lời của các luật sư để giải quyết bế tắc hiện tại. Vì bản thân e cũng là công chức nhà nước ghét liên luỵ đến pháp luật làm ảnh hưởng uy tín, danh dự của mình. E xin chân thành cảm ơn.

Luật sư Tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Nghị định số 174/2013/NĐ-CP nghị định của Chính Phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viên thông, công nghệ thông tin

  1. Nội dung tư vấn:

Với trường hợp của bạn, bận cần phải xác định rõ hai vấn đề

Một là, bạn không có nghĩa vụ trả nợ trong trường hợp này,

Như bạn đã nêu trên, bạn chỉ là người xác nhận thông tin về tên tuổi, địa chỉ, chứng minh nhân dân của người cháu chứ không phải là người bảo lãnh khoản vay, tức là cam kết với ngân hàng sẽ chịu trách nhiệm trả nợ nếu cháu bạn không trả. Khả năng cao là cháu bạn không trả được nợ và đang gặp khó khăn về tài chính nên đơn vị cho vay đang có phương án thu hồi nợ.

Hai là, bạn không phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Lừa đảo chiếm đoạt tài sản là hành vi cung cấp những thông tin gian dối nhằm mục đích khiến người khác tin tưởng và giao tài sản cho mình, đồng thời số tiền bạn chiếm đoạt được phải có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên.

Ở đây, do chưa có thông tin nên về phía cháu bạn, bạn cũng không xác định được cháu bạn có hành vi lừa đảo bên cho vay hay không nên chúng tôi chưa thể xác định được có hành vi ” không tố giác tội phạm” hay không nhưng có thể khẳng định bạn không đưa ra thông tin gian dối gì ngoài thông tin cá nhân để hỗ trợ việc vay mượn của cháu mình nên bạn không thuộc trường hợp phạm tội hoặc đồng phạm với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

Bạn đã rất hỗ trợ phía công ty tài chính bằng cách cung cấp số điện thoại và nhắc nhở cháu bạn trả nợ, hiện tại bạn không có nghĩa vụ và không còn liên quan đến việc vay mượn này nữa, việc công ty này thướng xuyên lấy số điện thoại của bạn, gọi điện, làm phiền gây ảnh hưởng đến sứa khỏe và công việc của bạn thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo hành vi naỳ tới cơ quan có thẩm quyền để được hỗ trợ.

Căn cứ vào điểm g Khoản 3 Điều 66 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP quy định:

“Điều 66…

  1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:…
  2. g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác;…”

Khi đó, bạn có thể tiếp tục yêu cầu tổ chưc tín dụng này ngừng hành vi làm phiền qua điện thoại. Nếu họ vẫn tiếp tục, bạn có thể báo (trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử) cho doanh nghiệp viễn thông mà mình là khách hàng (thuê bao) hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Theo đó, doanh nghiệp viễn thông khi nhận được khiếu nại, tố cáo của khách hàng về việc quấy rối qua điện thoại cần theo dõi, kiểm tra, xác minh và yêu cầu chủ thuê bao ngừng ngay việc quấy rối. Nếu chủ thuê báo quấy rối cố tình vi phạm, doanh nghiệp đó ngừng cung cấp dịch vụ, đồng thời báo cáo kết quả cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương của người khiếu nại, người quấy rối để xử lý vi phạm theo quy định.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/và có sự vướng mắc, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách mọi ý kiến thắc mắc của Quý khách hàng vui lòng gửi tới:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng