Kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại

  1. Cơ sở pháp lý

– Thông tư 05/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 8 năm 2020 do Bộ Tư pháp ban hành về hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Khoản 1 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP về hướng dẫn Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại do Bộ Tư pháp ban hành có quy định về nội dung của cuộc kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại như sau:

Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Nội dung kiểm tra bao gồm:
  2. a) Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;
  3. b) Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại…”

Như vậy, nội dung kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại bao gồm:

– Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;

– Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Về hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại, khoản 2 Điều 17 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định:

Điều 17. Nội dung và hình thức kiểm tra

  1. Hình thức kiểm tra là kiểm tra viết, gồm 02 bài kiểm tra.

Bài kiểm tra thứ nhất về pháp luật về Thừa phát lại và Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại.

Bài kiểm tra thứ hai về kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Như vậy, hình thức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá là kiểm tra viết về 2 nội dung:

– Pháp luật về Thừa phát lại, Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại;

– Kỹ năng hành nghề Thừa phát lại.

Điều 18 Thông tư 05/2020/TT-BTP quy định về việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại:

Điều 18. Tổ chức kiểm tra

  1. Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề Thừa phát lại. Căn cứ tình hình thực tế, Bộ Tư pháp dự kiến thời gian kiểm tra và thông báo về việc đăng ký tham dự kiểm tra cho các Sở Tư pháp, đồng thời đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp.
  2. Trước ngày hết hạn đăng ký tham dự kiểm tra theo thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp gửi Bộ Tư pháp văn bản đề nghị kèm theo danh sách người đăng ký tham dự kiểm tra và hồ sơ đăng ký tham dự kiểm tra.”

Trên đây là nội dung quy định về  kiểm tra kết quả tập sự hành nghề thừa phát lại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thừa phát lại và hoạt động tống đạt   

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Tống đạt là việc mà thừa phát lại được làm

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm

  1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan…

Như vậy, tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan là việc mà thừa phát lại được làm.

  1. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại

Thẩm quyền và phạm vi tống đát của thừa phát lại được quy định tại Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 32. Thẩm quyền, phạm vi tống đạt của Thừa phát lại

  1. Thừa phát lại thực hiện tống đạt các giấy tờ, hồ sơ, tài liệu sau đây:
  2. a) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự;
  3. b) Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
  4. Trưởng Văn phòng Thừa phát lại có thể giao thư ký nghiệp vụ thực hiện việc tống đạt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận việc tống đạt phải do Thừa phát lại thực hiện.
  5. Văn phòng Thừa phát lại phải chịu trách nhiệm trước cơ quan, tổ chức yêu cầu về việc tống đạt thiếu chính xác, không đúng thủ tục, không đúng thời hạn của mình; bồi thường thiệt hại (nếu có) theo quy định của pháp luật.

Điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại có thẩm quyền tống đạt Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự. Điều 33 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể điều này như sau:

Điều 33. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự

  1. Thừa phát lại tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, vụ án hành chính, việc dân sự trong vụ án hình sự và khiếu nại, tố cáo; tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở theo hợp đồng dịch vụ tống đạt được ký kết giữa Văn phòng Thừa phát lại với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.

Trường hợp tống đạt ngoài địa bàn cấp tỉnh hoặc ở vùng đảo, quần đảo ngoài địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở thì Văn phòng Thừa phát lại có thể thỏa thuận với Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự bằng hợp đồng riêng cho từng việc cụ thể.

  1. Thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng; thủ tục tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu của cơ quan thi hành án dân sự thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.
  2. Hợp đồng dịch vụ tống đạt được thực hiện theo phương thức Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự có nhu cầu chuyển giao các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu đã thỏa thuận tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện tống đạt.

Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu thỏa thuận tống đạt bao gồm: Giấy báo, giấy triệu tập, giấy mời, thông báo, quyết định đưa vụ án ra xét xử, bản án, quyết định, quyết định kháng nghị của Tòa án; thông báo, quyết định kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân; quyết định về thi hành án, giấy báo, giấy triệu tập, thông báo của cơ quan thi hành án dân sự. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có thể tống đạt các loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu khác theo đề nghị của Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự.

Số lượng và từng loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cụ thể giao Thừa phát lại tống đạt được thực hiện thông qua biên bản có xác nhận của 02 bên theo ngày.

  1. Nội dung chủ yếu của hợp đồng dịch vụ tống đạt bao gồm: Loại giấy tờ, hồ sơ, tài liệu cần tống đạt; thời gian thực hiện hợp đồng; thủ tục tống đạt; quyền, nghĩa vụ của các bên; chi phí tống đạt.

Sau khi ký kết, hợp đồng dịch vụ tống đạt được gửi đến Kho bạc Nhà nước nơi Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan thi hành án dân sự mở tài khoản để kiểm soát việc thanh toán chi phí tống đạt cho Văn phòng Thừa phát lại.

  1. Mỗi Tòa án, mỗi Viện kiểm sát nhân dân, mỗi cơ quan thi hành án dân sự có thể ký hợp đồng dịch vụ tống đạt với một hoặc nhiều Văn phòng Thừa phát lại.

Điểm b khoản 1 Điều 32 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định thừa phát lại có thẩm quyền tống đạt Giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài. Điều 34 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định cụ thể điều này như sau:

Điều 34. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài

  1. Bộ Tư pháp lựa chọn một hoặc một số Văn phòng Thừa phát lại để thực hiện việc tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài.
  2. Văn phòng Thừa phát lại thực hiện tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu liên quan đến tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài trên phạm vi toàn quốc.
  3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tống đạt quy định tại khoản 1,2 Điều này và các nội dung khác có liên quan.

Trên đây là nội dung quy định về  hoạt động tống đạt của thừa phát lại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thừa phát lại tổ chức thi hành án 

Câu hỏi:

Anh L.K.B ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì Thừa phát lại có được tổ chức thi hành án hay không? Nếu có thì Thừa phát lại có thẩm quyền như thế nào về việc tổ chức thi hành án? Nhờ tư vấn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Căn cứ Khoản 4 Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP có quy định một trong những việc Thừa phát lại được làm gồm có:

Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm

  1. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

Như vậy, Thừa phát lại được phép tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.

Và theo Khoản 1 Điều 51 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:

Điều 51. Thẩm quyền tổ chức thi hành án của Thừa phát lại

  1. Thừa phát lại được quyền tổ chức thi hành án theo yêu cầu của đương sự đối với các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương (sau đây gọi là Tòa án nhân dân cấp huyện); bản án, quyết định sơ thẩm đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở đối với bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện; bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định sơ thẩm, chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở…”

Vậy, Thừa phát lại được phép tổ chức thi hành bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi nơi tập sự hành nghề thừa phát lại       

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại có quy định về việc thay đổi nơi tập sự hành nghề thừa phát lại như sau:

Điều 8. Tập sự hành nghề Thừa phát lại

  1. Việc thay đổi nơi tập sự được thực hiện theo quy định sau đây:
  2. a) Trường hợp thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do;
  3. b) Trường hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do…

Như vậy:

– Trong trường hợp người đăng ký tập sự thay đổi nơi tập sự trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho người tập sự, Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và Văn phòng Thừa phát lại chuyển đến tập sự về việc thay đổi nơi tập sự; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

– Trong trường hợp người đăng ký tập sự hợp thay đổi nơi tập sự sang tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác thì người tập sự gửi Giấy đề nghị thay đổi nơi tập sự theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định đến Sở Tư pháp nơi đã đăng ký tập sự. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Giấy đề nghị, Sở Tư pháp thông báo bằng văn bản cho Văn phòng Thừa phát lại đã nhận tập sự và người tập sự về việc thay đổi nơi tập sự, đồng thời xác nhận thời gian tập sự, số lần tạm ngừng tập sự (nếu có) của người tập sự tại địa phương mình; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản có nêu rõ lý do.

Trên đây là nội dung quy định về  thay đổi nơi tập sự hành nghề thừa phát lại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thừa phát lại là gì? 

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Thừa phát lại là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì thừa phát lại là:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Thừa phát lại là người có đủ tiêu chuẩn được Nhà nước bổ nhiệm để thực hiện tống đạt, lập vi bằng, xác minh điều kiện thi hành án dân sự, tổ chức thi hành án dân sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;…”
  2. Công việc mà thừa phát lại được làm

Điều 3 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thì những công việc mà thừa phát lại được làm là:

Điều 3. Công việc Thừa phát lại được làm

  1. Tống đạt giấy tờ, hồ sơ, tài liệu theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
  2. Lập vi bằng theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.
  3. Xác minh điều kiện thi hành án theo yêu cầu của đương sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.
  4. Tổ chức thi hành các bản án, quyết định của Tòa án theo yêu cầu của đương sự theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan.”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì tống đạt là:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Tống đạt là việc thông báo, giao nhận giấy tờ, hồ sơ, tài liệu do Thừa phát lại thực hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan;…”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì lập vi bằng là:

Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng

  1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này…”

Ngoài ra, khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì vi bằng là:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Trên đây là nội dung quy định về thừa phát lại và các công việc thừa phát lại được làm . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

17 trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ 

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Vi bằng là văn bản do Thừa phát lại lập có giá trị ghi nhận sự kiện, hành vi được dùng làm chứng cứ trong xét xử và trong các quan hệ khác. Lưu ý nên lập vi bằng trong các trường hợp sau để làm chứng cứ khi cần.

Theo đó, những trường hợp sau lập vi bằng là cần thiết:

  1. Xác nhận tình trạng nhà khi mua nhà
  2. Xác nhận tình trạng nhà trước khi cho thuê
  3. Xác nhận tình trạng nhà, đất bị lấn chiếm
  4. Xác nhận tình trạng nhà liền kề trước khi xây dựng công trình
  5. Xác nhận việc chiếm giữ nhà, trụ sở, tài sản khác trái pháp luật
  6. Xác nhận tình trạng tài sản trước khi ly hôn, thừa kế
  7. Xác nhận việc tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông
  8. Xác nhận sự chậm trễ trong thi công công trình
  9. Xác nhận tình trạng công trình khi nghiệm thu
  10. Xác nhận các giao dịch mà theo quy định của pháp luật không thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng; những việc không thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp
  11. Xác nhận tình trạng thiệt hại của cá nhân, tổ chức do người khác gây ra
  12. Xác nhận việc giao hàng kém chất lượng
  13. Xác nhận hành vi cạnh tranh không lành mạnh
  14. Xác nhận hàng giả bày bán tại cơ sở kinh doanh, thương mại
  15. Xác nhận mức độ ô nhiễm
  16. Xác nhận việc từ chối thực hiện công việc của cá nhân, tổ chức mà theo quy định của pháp luật cá nhân, tổ chức đó phải thực hiện
  17. Xác nhận các hành vi trái pháp luật trong lĩnh vực tin học, báo chí, phát thanh, truyền hình như: đưa các thông tin không đúng sự thực; đưa thông tin khi chưa được phép người có thẩm quyền; vu khống…

Trên đây là nội dung quy định về  các trường hợp nên lập vi bằng để làm chứng cứ. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thời điểm lập vi bằng        

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/CV-DTVN***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Đề nghị Công ty luật hỗ trợ, giải đáp vấn đề là sự kiện được lập vi bằng diễn ra vào buổi sáng nhưng vi bằng được lập vào buổi chiều được không?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Thủ tục lập vi bằng được quy định tại Điều 39 Nghị định 08/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại:

Thực chất, vi bằng mua bán nhà đất là gì?

Điều 39. Thủ tục lập vi bằng

  1. Thừa phát lại phải trực tiếp chứng kiến, lập vi bằng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập. Việc ghi nhận sự kiện, hành vi trong vi bằng phải khách quan, trung thực. Trong trường hợp cần thiết, Thừa phát lại có quyền mời người làm chứng chứng kiến việc lập vi bằng.

Người yêu cầu phải cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến việc lập vi bằng (nếu có) và chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các thông tin, tài liệu cung cấp.

Khi lập vi bằng, Thừa phát lại phải giải thích rõ cho người yêu cầu về giá trị pháp lý của vi bằng. Người yêu cầu phải ký hoặc điểm chỉ vào vi bằng.

  1. Vi bằng phải được Thừa phát lại ký vào từng trang, đóng dấu Văn phòng Thừa phát lại và ghi vào sổ vi bằng được lập theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định.
  2. Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.
  3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng.

Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp.

Vậy, pháp luật không có quy định về thời điểm lập vi bằng sau khi xảy ra sự kiện. Do đó, Thừa phát lại có thể tùy nghi chọn thời điểm lập vi bằng phù hợp nhất nhưng và chịu trách nhiệm trước người yêu cầu và trước pháp luật về vi bằng do mình lập.

Trên đây là nội dung quy định về thời điểm lập vi bằng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cấm Thừa phát lại lập vi bằng với “mua bán nhà đất giấy tờ tay”      

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định cấm Thừa phát lại lập vi bằng với trường hợp chuyển nhượng nhà đất bằng việc viết giấy tờ tay; bởi vì, theo quy định tại Luật đất đai 2013 bắt buộc hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản 3 Điều 167 Luật đất đai.

Điều 37. Các trường hợp không được lập vi bằng

  1. Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật…”

Ngoài ra, Nghị định 08/2020, không cho phép lập vi bằng với các trường hợp sau đây:

– Thừa phát lại không được nhận làm những việc liên quan đến quyền, lợi ích của bản thân và những người thân thích của mình, bao gồm: Vợ, chồng, con đẻ, con nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, bác, chú, cậu, cô, dì và anh, chị, em ruột của Thừa phát lại, của vợ hoặc chồng của Thừa phát lại; cháu ruột mà Thừa phát lại là ông, bà, bác, chú, cậu, cô, dì.

Phạm Tội Lần đầu Có Bị Xử Phạt Vào Tù Không? – Luật Sư Tố Tụng

– Vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng bao gồm: Xâm phạm mục tiêu về an ninh, quốc phòng; làm lộ bí mật nhà nước, phát tán tin tức, tài liệu, vật phẩm thuộc bí mật nhà nước; vi phạm quy định ra, vào, đi lai trong khu vực câm, khu vực bảo vệ, vành đai an toàn của công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự; vi phạm quy định về bảo vệ bí mật, bảo vệ công trình an ninh, quốc phòng và khu quân sự.

– Vi phạm đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật Dân sự; trái đạo đức xã hội.

– Xác nhận tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt; xác nhận chữ ký, bản sao đúng với bản chính.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi để chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất đai, tài sản không có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu theo quy định của pháp luật.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi để thực hiện các giao dịch trái pháp luật của người yêu cầu lập vi bằng.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi của cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân đang thi hành công vụ.

– Ghi nhận sự kiện, hành vi không do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến.

– Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về cấm Thừa phát lại lập vi bằng với “mua bán nhà đất giấy tờ tay” . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Phân biệt văn bản công chứng và vi bằng

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Văn bản công chứng và vi bằng là 02 loại giấy tờ có giá trị pháp lý khác nhau. Dưới đây là một số điểm khác biệt cơ bản giữa văn bản công chứng và vi bằng:

  1. Khái niệm
  • Văn bản công chứng: Là hợp đồng, giao dịch, bản dịch đã được công chứng viên chứng nhận theo quy định của Luật Công chứng năm 2014
  • Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định 08/2020/NĐ-CP.
  1. Chủ thể lập
  • Văn bản công chứng: Công chứng viên
  • Vi bằng: Thừa phát lại
  1. Nội dung
  • Văn bản công chứng:

Văn bản công chứng bao gồm các nội dung sau đây:

– Hợp đồng, giao dịch, bản dịch;

– Lời chứng của công chứng viên.

Mua nhà qua vi bằng - chuyện hằng ngày vẫn gặp | ANZBDS

  • Vi bằng:

Vi bằng được lập bằng văn bản tiếng Việt, có nội dung chủ yếu sau đây:

– Tên, địa chỉ Văn phòng Thừa phát lại; họ, tên Thừa phát lại lập vi bằng;

– Địa điểm, thời gian lập vi bằng;

– Họ, tên, địa chỉ người yêu cầu lập vi bằng;

– Họ, tên người tham gia khác (nếu có);

– Nội dung yêu cầu lập vi bằng; nội dung cụ thể của sự kiện, hành vi được ghi nhận;

– Lời cam đoan của Thừa phát lại về tính trung thực và khách quan trong việc lập vi bằng;

– Chữ ký của Thừa phát lại, dấu Văn phòng Thừa phát lại, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của người yêu cầu, người tham gia khác (nếu có) và người có hành vi bị lập vi bằng (nếu họ có yêu cầu).

  1. Giá trị pháp lý
  • Văn bản công chứng:

– Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có hiệu lực thi hành đối với các bên liên quan; trong trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ của mình thì bên kia có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp các bên tham gia hợp đồng, giao dịch có thỏa thuận khác.

– Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng, giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị Tòa án tuyên bố là vô hiệu.

– Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.

  • Vi bằng:

Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

  1. Chế độ lưu trữ
  • Văn bản công chứng: Bản chính văn bản công chứng và các giấy tờ khác trong hồ sơ công chứng phải được lưu trữ ít nhất là 20 năm tại trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng; trường hợp lưu trữ ngoài trụ sở thì phải có sự đồng ý bằng văn bản của Sở Tư pháp.
  • Vi bằng: Vi bằng phải được gửi cho người yêu cầu và được lưu trữ tại Văn phòng Thừa phát lại theo quy định của pháp luật về lưu trữ như đối với văn bản công chứng.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc lập vi bằng, Văn phòng Thừa phát lại phải gửi vi bằng, tài liệu chứng minh (nếu có) đến Sở Tư pháp nơi Văn phòng Thừa phát lại đặt trụ sở để vào sổ đăng ký. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được vi bằng, Sở Tư pháp phải vào sổ đăng ký vi bằng. Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu về vi bằng; thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp

  1. Căn cứ pháp lý
  • Văn bản công chứng: Luật Công chứng năm 2014
  • Vi bằng: Nghị định 08/2020/NĐ-CP

Trên đây là nội dung quy định về phân biệt văn bản công chứng và vi bằng . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Không hành nghề Thừa phát lại mấy năm thì bị miễn nhiệm? 

Câu hỏi:

Anh L.K.L ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Bạn em làm thừa phát lại, mà từ tháng 6/2020 đến nay đã 4 tháng bạn em không làm việc, không hành nghề thì có bị miễn nhiệm thừa phát lại không ạ?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hànhvề tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Căn cứ Khoản 2 Điều 13 Nghị định 08/2020/NĐ-CP quy định các trường hợp sau đây bị miễn nhiệm Thừa phát lại:

16 Quyết định Giám đốc thẩm được lựa chọn trở thành án lệ

Điều 13. Miễn nhiệm Thừa phát lại

  1. Thừa phát lại bị miễn nhiệm trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Không còn đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 6 của Nghị định này, trừ tiêu chuẩn về độ tuổi;
  3. b) Thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1, 8 Điều 11 của Nghị định này;
  4. c) Không đăng ký và hành nghề Thừa phát lại trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày được bổ nhiệm;
  5. d) Không hành nghề Thừa phát lại liên tục từ 02 năm trở lên;

đ) Hết thời hạn tạm đình chỉ hành nghề Thừa phát lại tối đa quy định tại khoản 2 Điều 12 của Nghị định này mà lý do tạm đình chỉ vẫn còn;

  1. e) Vi phạm nghiêm trọng Quy tắc đạo đức nghề nghiệp Thừa phát lại; bị xử phạt vi phạm hành chính đến lần thứ hai trong hành nghề Thừa phát lại mà còn tiếp tục vi phạm;
  2. g) Đang là Thừa phát lại mà kiêm nhiệm hành nghề công chứng, luật sư, thẩm định giá, đấu giá tài sản, quản lý, thanh lý tài sản;
  3. h) Bị kết tội bằng bản án đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án…

Theo đó, trường hợp Thừa phát lại không hành nghề liên tục từ 02 năm trở lên sẽ bị miễn nhiệm.

Vậy, trường hợp bạn của bạn mới không hành nghề 4 tháng thì không bị miễn nhiệm vì lý do này.

Trên đây là nội dung quy định về miễn nhiệm thùa phát lại. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Vi bằng trong hoạt động động Thừa phát lại      

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung
  2. Khái niệm vi bằng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Vi bằng là văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi có thật do Thừa phát lại trực tiếp chứng kiến, lập theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của Nghị định này.”

Theo quy định tại Điều 36 Nghị định 08/2020/NĐ-CP thì:

Thực chất, vi bằng mua bán nhà đất là gì?

Điều 36. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng, giá trị pháp lý của vi bằng

  1. Thừa phát lại được lập vi bằng ghi nhận các sự kiện, hành vi có thật theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi toàn quốc, trừ các trường hợp quy định tại Điều 37 của Nghị định này.
  2. Vi bằng không thay thế văn bản công chứng, văn bản chứng thực, văn bản hành chính khác.
  3. Vi bằng là nguồn chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ việc dân sự và hành chính theo quy định của pháp luật; là căn cứ để thực hiện giao dịch giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
  4. Trong quá trình đánh giá, xem xét giá trị chứng cứ của vi bằng, nếu thấy cần thiết, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân có thể triệu tập Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để làm rõ tính xác thực của vi bằng. Thừa phát lại, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác phải có mặt khi được Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân triệu tập.”

Như vậy, vi bằng là một tài liệu bằng văn bản có hình ảnh, video, âm thanh kèm theo (nếu cần thiết).

Trong tài liệu đó, Thừa phát lại sẽ mô tả, ghi nhận lại hành vi, sự kiện lập vi vằng mà đích thân Thừa phát lại chứng kiến một cách trung thực, khách quan. Tài liệu này có giá trị chứng cứ trước Tòa án nếu các bên có phát sinh tranh chấp liên quan đến sự kiện, hành vi lập vi bằng.

Ngoài ra, trong thực tế, bạn có thể gặp trường hợp người khác nhờ bạn làm chứng cho một giao dịch hay một sự việc cụ thể (làm chứng cho di chúc miệng, làm chứng cho việc giao nhận tiền đặt cọc…). Khi phát sinh tranh chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp mời bạn lên với tư cách người làm chứng. Bạn sẽ mô tả lại những việc mà bạn chứng kiến có thể bằng lời nói hoặc bằng văn bản. Tuy nhiên, lời chứng của bạn có là chính xác và đúng sự thật hay không thì cơ quan giải quyết tranh chấp cần đối chất, kiểm tra lại. Còn Thừa phát lại khi lập vi bằng về hành vi, sự kiện thì có mô tả bằng văn bản, quay phim, chụp hình và ghi âm (nếu cần thiết) tại thời điểm lập vi bằng. Vi bằng đó phải được đăng ký tại Sở tư pháp trong vòng 3 ngày kể từ ngày lập. Chính những yếu tố đó là ưu điểm tăng chứng cho vi bằng và luật quy định bản thân vi bằng có giá trị chứng cứ.

  1. Phân loại vi bằng

Có hai loại vi bằng cơ bản mà các Văn phòng Thừa phát lại lập đó là:

– Vi bằng ghi nhận sự kiện, hành vi;và

– Vi bằng ghi nhận hiện trạng.

Trên đây là nội dung quy định về vi bằng và thừa phát lại . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Yêu cầu Thừa phát lại thi hành án

Câu hỏi:

Anh L.Đ.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Theo nội dung quyết định của bản án: bà Phương Thị Tuyết phải trả cho tôi 1 tỷ đồng và lãi chậm thi hành án. Tháng 12/2014 Chi cục Thi hành án dân sự quận Tân Bình mời tôi và bà Tuyết đến cơ quan thi hành án, tại buổi làm việc bà Tuyết và tôi thoả thuận: bà Tuyết sẽ trả cho tôi số tiền 721.000.000 đồng tại cơ quan thi hành án, số tiền còn lại bao gồm: 279.000.000 đồng và 120.000.000 đồng tiền lãi, tôi không yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự tiếp tục thi hành án nữa. Việc thỏa thuận được lập thành biên bản và biên bản có nội dung Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự sẽ ra quyết định đình chỉ thi hành án theo thỏa thuận trên. Nhưng sau đó bà Tuyết không thực hiện đúng nội dung như đã thoả thuận. Vậy với trường hợp này tôi có quyền yêu cầu Thừa phát lại thi hành tiếp số tiền còn lại là 279.000.000 đồng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 do Chính phủ ban hành về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại;

  1. Nội dung

Theo Điều 6 Luật thi hành án dân sự năm 2008 quy định:

Thừa phát lại trong thi hành án dân sự - Kiểm Sát Online

Điều 6. Thỏa thuận thi hành án

  1. Đương sự có quyền thỏa thuận về việc thi hành án, nếu thỏa thuận đó không vi phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội. Kết quả thi hành án theo thỏa thuận được công nhận.

Theo yêu cầu của đương sự, Chấp hành viên có trách nhiệm chứng kiến việc thỏa thuận về thi hành án.

  1. Trường hợp đương sự không thực hiện đúng thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, vì bà Tuyết không thực hiện đúng nội dung như đã thoả thuận nên bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành phần nghĩa vụ chưa được thi hành theo nội dung bản án, quyết định.

Theo quy định tại Điều 53 Nghị định 08/2020/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại:

Điều 53. Quyền yêu cầu thi hành án

  1. Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc một cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án.
  2. Trường hợp người được thi hành án được thi hành nhiều khoản khác nhau trong cùng một bản án, quyết định do một người có nghĩa vụ thi hành thì cùng một thời điểm, người được thi hành án chỉ có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự hoặc một Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Nếu các khoản được thi hành do nhiều người khác nhau có nghĩa vụ thi hành thì người được thi hành án có quyền đồng thời yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự, Văn phòng Thừa phát lại thi hành riêng đối với từng khoản.

Trong cùng một bản án, quyết định có nhiều người được thi hành án mà trong đó có người yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành, có người yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành thì cơ quan thi hành án dân sự và Văn phòng Thừa phát lại phải phối hợp với nhau trong thi hành án.

  1. Thời hiệu, thủ tục yêu cầu thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

Vậy, trường hợp bạn muốn Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành cho bạn thì bạn cần có văn bản yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án theo quy định.

Trên đây là nội dung quy định về yêu cầu Thừa phát lại thi hành án. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com