Thuốc lá và thuế tiêu thụ đặc biệt

Câu hỏi:

Anh T.D.C ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi là chủ một doanh nghiệp thuộc loại sản xuất thuốc là điếu.

Tôi xin hỏi doanh nghiệp tôi có phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt không, và nếu có thì khoảng thời gian khai nộp thuế này là bao lâu?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12;

– Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13;

– Nghị định 126/2020/NĐ-Chính phủ ngày 19 tháng 10 năm 2020 do Chính phủ ban hành về hướng dẫn Luật Quản lý thuế;

  1. Nội dung
  2. Thuốc lá là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 và năm 2016:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

  1. Hàng hóa:
  2. a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;…”

Như vậy, thuốc lá điếu là mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

  1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng

Điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế thì các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng bao gồm:

“Điều 8. Các loại thuế khai theo tháng, khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế

  1. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng, bao gồm:
  2. a) Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp người nộp thuế đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì được lựa chọn khai theo quý.
  3. b) Thuế tiêu thụ đặc biệt.
  4. c) Thuế bảo vệ môi trường
  5. d) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên quy định tại điểm e khoản này.

đ) Các khoản phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước (trừ phí, lệ phí do cơ quan đại diện nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện thu theo quy định tại Điều 12 Nghị định này; phí hải quan; lệ phí hàng hoá, hành lý, phương tiện vận tải quá cảnh).

  1. e) Đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên: Thuế tài nguyên; thuế thu nhập doanh nghiệp; thuế đặc biệt của Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” tại Lô 09.1 theo Hiệp định giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga ký ngày 27 tháng 12 năm 2010 về việc tiếp tục hợp tác trong lĩnh vực thăm dò địa chất và khai thác dầu khí tại thềm lục địa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong khuôn khổ Liên doanh Việt – Nga “Vietsovpetro” (sau đây gọi là Liên doanh Vietsovpetro tại Lô 09.1); tiền lãi khí nước chủ nhà được chia…”

Như vậy, thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng.

Vậy, thuốc lá điếu là mặt hàng phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế tiêu thụ đặc biệt là khoản thuế do cơ quan quản lý thuế quản lý thu thuộc loại khai theo tháng.

Trên đây là nội dung quy định về thuốc lá và thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công ty cổ phần không là công ty luật?  

Câu hỏi:

Anh L.Đ.C ở thành phố Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi là một người đã có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư, hiện tại tôi cần tìm một tổ chức hành nghề luật sư để tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư. Có một số công ty cổ phần trên địa bàn thành phố đang tuyển các cá nhân cần tập sự hành nghề luật sư.

Tôi xin hỏi, tôi có thể cần tập sự hành nghề luật sư tại các công ty trên không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật luật sư số 65/2006/QH11 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 20/2012/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật luật sư và được sửa đổi, bổ sung bởi Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13;;

  1. Nội dung

Việc tập sự hành nghề luật sư không được thực hiện tại công ty cổ phần.

  1. Tập sự hành nghề luật sư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:

Khái niệm công ty cổ phần

“Điều 14. Tập sự hành nghề luật sư

  1. Người có Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư và người quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật này được tập sự hành nghề tại tổ chức hành nghề luật sư…”

Như vậy, việc tập sự hành nghề luật sư phải được thực hiện tại tổ chức hành nghề luật sư.

  1. Tổ chức hành nghề luật sư

Theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:

“Điều 32. Hình thức tổ chức hành nghề luật sư, điều kiện thành lập tổ chức hành nghề luật sư

  1. Tổ chức hành nghề luật sư bao gồm:
  2. a) Văn phòng luật sư;
  3. b) Công ty luật…”

Như vậy, tổ chức hành nghề luật sư phải là Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:

“Điều 33. Văn phòng luật sư

  1. Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng…”

Như vậy, thực chất Văn phòng luật sư là doanh nghiệp tư nhân do 1 luật sư thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật luật sư năm 2006 sửa đổi, bổ sung năm 2012 và năm 2015 thì:

“Điều 34. Công ty luật

  1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư…”

Như vậy, Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn.

Từ các nhận định trên có thể thấy công ty cổ phần không là tổ chức hành nghề luật sư nên bạn không thể tập sự hành nghề luật sư ở  đó được.

Vậy, vì công ty cổ phần không là tổ chức hành nghề luật sư nên bạn không thể tập sự hành nghề luật sư ở công ty cổ phần được.

Trên đây là nội dung quy định về công ty cổ phần không là công ty luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Bán hàng trực tuyến có phải đăng ký kinh doanh

  1. Cơ sở pháp lý
  • Thông tư 47/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 12 năm 2014 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành quy định về quản lý website thương mại điện tử;
  1. Nội dung
  2. Nghĩa vụ đăng ký kinh doanh

Theo khoản 1 Điều 5 và Điều 13 Thông tư 47/2014/TT-BCT, thương nhân thành lập website thương mại điện tử mà trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ: Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử; Dịch vụ khuyến mại trực tuyến; Dịch vụ đấu giá trực tuyến thì phải đăng ký với Bộ Công Thương.

“Điều 5. Trách nhiệm thực hiện thủ tục thông báo, đăng ký của thương nhân, tổ chức, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử

  1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân thiết lập website thương mại điện tử bán hàng phải thông báo với Bộ Công Thương theo quy định tại Mục 1 Chương II Thông tư này…”

“Điều 13. Đối tượng đăng ký

Đối tượng đăng ký là thương nhân hoặc tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xúc tiến thương mại hoặc hỗ trợ doanh nghiệp, có website thương mại điện tử trên đó cung cấp ít nhất một trong các dịch vụ sau:

  1. Dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử.
  2. Dịch vụ khuyến mại trực tuyến.
  3. Dịch vụ đấu giá trực tuyến.”

Trong khi đó, Nghị định 124/2015/NĐ-CP quy định hành vi thành lập website thương mại điện tử mà không đăng ký sẽ bị phạt từ 20 – 30 triệu đồng.

Như vậy, chỉ những người thành lập các website thương mại điện tử phải đăng ký, những người bán hàng online đơn thuần trên các website này hoặc trên facebook không phải thực hiện thủ tục này.

  1. Các yêu cầu đối với người bán hàng trực tuyến

Tuy nhiên, người bán cũng phải tuân thủ các yêu cầu tại Điều 37 Nghị định 52/2013/NĐ-CP. Cụ thể:

“Điều 37. Trách nhiệm của người bán trên sàn giao dịch thương mại điện tử

  1. Cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin quy định tại Điều 29 Nghị định này cho thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch thương mại điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ.
  2. Cung cấp đầy đủ thông tin về hàng hóa, dịch vụ theo quy định từ Điều 30 đến Điều 34 Nghị định này khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  3. Đảm bảo tính chính xác, trung thực của thông tin về hàng hóa, dịch vụ cung cấp trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  4. Thực hiện các quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này khi ứng dụng chức năng đặt hàng trực tuyến trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  5. Cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của mình khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phục vụ hoạt động thống kê thương mại điện tử.
  6. Tuân thủ quy định của pháp luật về thanh toán, quảng cáo, khuyến mại, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và các quy định của pháp luật có liên quan khác khi bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ trên sàn giao dịch thương mại điện tử.
  7. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật.”
  8. Các loại mặt hàng không được bán trên mạng

Ngoài yêu cầu nêu trên, những người bán hàng online cần nắm được thông tin về những mặt hàng không được bán trên mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 52/2013/NĐ-CP thì những mặt hàng không được bán trên mạng theo quy định của pháp luật hiện hành là:

“Điều 3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện trên website thương mại điện tử

  1. Thương nhân, tổ chức, cá nhân không được sử dụng website thương mại điện tử để kinh doanh các hàng hóa hạn chế kinh doanh sau:
  2. a) Súng săn và đạn súng săn, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ;
  3. b) Thuốc lá điếu, xì gà và các dạng thuốc lá thành phẩm khác;
  4. c) Rượu các loại;
  5. d) Thực vật, động vật hoang dã quý hiếm, bao gồm cả vật sống và các bộ phận của chúng đã được chế biến;

đ) Các hàng hóa hạn chế kinh doanh khác theo quy định của pháp luật…”

 

Như vậy, những người bán hàng online đơn thuần trên các website này hoặc trên facebook không phải thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh.

Trên đây là nội dung quy định về bán hàng trực tuyến có phải đăng ký kinh doanh . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

  1. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2020 do Chính phủ ban hành về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần;

  1. Nội dung
  2. Các điều kiện để đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chuyển thành công ty cổ phần

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 150/2020/NĐ-Chính phủ thì thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

  1. Đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng điều kiện để chuyển thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 4 Nghị định này bao gồm:
  2. a) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
  3. b) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
  4. c) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
  5. d) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

đ) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

  1. e) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
  2. g) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;
  3. h) Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;…”

Như vậy, các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 150/2020/NĐ-CP thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.

– Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.

– Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ.

Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp thành công ty cổ phần.

– Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.

  1. Nhóm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần

Theo Nghị định 150/2020/NĐ-CP, có 08 nhóm đơn vị sự nghiệp công lập chuyển thành công ty cổ phần nếu đáp ứng điều kiện theo quy định:

“Điều 4. Điều kiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần

Các đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này thực hiện chuyển thành công ty cổ phần khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

  1. Tự bảo đảm chi thường xuyên và đầu tư hoặc tự đảm bảo được chi thường xuyên trong năm gần nhất với thời điểm thực hiện chuyển đổi.
  2. Còn vốn nhà nước sau khi đã được xử lý tài chính và xác định lại giá trị đơn vị sự nghiệp công lập.
  3. Thuộc danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần do Thủ tướng Chính phủ quyết định trong từng thời kỳ. Danh mục này không bao gồm các ngành, các lĩnh vực mà pháp luật chuyên ngành quy định không thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
  4. Có phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”

Cụ thể, đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng điều kiện để chuyển thành công ty cổ phần được quy định tại Điều 4 Nghị định 150/2020/NĐ-CP bao gồm:

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc các đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc  thuộc cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đơn vị sự nghiệp công lập thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh;

– Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Trên đây là nội dung quy định về chính sách mới về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục cấp giấy phép lao động và visa cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Hỏi: Xin chào các Luật sư. Hiện nay công ty chúng tôi mới bắt đầu hoạt động nên hồ sơ còn rối rắm . Xin luật sư tư vấn cho tôi trường hợp người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam bao lâu thời gian thì bị trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động và nếu trễ thì phải làm sao? Sau khi nhận kết quả hồ sơ pháp lý xin nhập cảnh cho người nước ngoài thì người nước ngoài phải làm những thủ tục gì để nhận visa ? Cảm ơn các Luật sư.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật Lao động năm 2012;

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Luật nhật cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt nam số năm 2014.

  1. Nội dung tư vấn:

Nghị định số 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam quy định:

Hồ sơ cần chuẩn bị tại Việt Nam

Nếu người xin cấp giấy phép lao động chưa có giấy chứng nhận sức khoẻ được cấp ở nước ngoài thì thực hiện khám sức khỏe và xin cấp Giấy chứng nhận sức khoẻ cấp theo qui định của Bộ Y Tế Việt Nam tại các bệnh viện; Danh sách bệnh viện tham khảo tại Công văn số 143/KCB-PHCN&GĐ về danh sách cơ sở đủ điều kiện khám sức khỏe cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Trường hợp người nước ngoài đã cư trú ở Việt Nam thì hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động chỉ cần phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp của Việt Nam nơi huyện/thành phố người nước ngoài cư trú cấp. (Lưu ý: Hồ sơ chuẩn bị để có thể được cấp lý lịch tư pháp tại Việt Nam là có xác nhận tạm trú của công an xã/phường theo mẫu của Sở Tư pháp)

02 ảnh mầu (02 ảnh mầu (kích thước 4cm x 6cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ

01 Bản sao có chứng thực hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế còn giá trị theo quy định của pháp luật.

Như vậy: thời hạn để công ty bạn ký kết hợp đồng với người nước ngoài thì cần có điều kiện là giấy tờ có giá trị đi lại của người nước ngoài đó còn giá trị. Thời hạn có giá trị đi lại bao lâu thì phụ thuộc vào giấy tờ có giá trị đi lại của người đó. Nên khi hết hạn giá trị đi lại là lúc trễ thời hạn xin cấp giấy phép lao động. Khi đã hết thời hạn có giá trị thì người lao động không được ký kết hợp đồng lao động tại Việt Nam nữa (trường hợp công ty bạn chưa ký hợp đồng) hoặc họ có thể gia hạn thẻ tạm trú để thực hiện hợp đồng (trường hợp công ty bạn đã ký hợp đồng với họ).

Những tài liệu cần chuẩn bị cho thủ tục xin cấp visa 

–   Hồ sơ pháp lý của doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh cho người ngoài (Bao gồm bản sao đăng ký kinh doanh, bản sao giấy chứng nhận mẫu dấu, bản sao đăng ký mã số thuế, Bản đăng ký mẫu chứ ký và con dấu);

–    Hộ chiếu của người nước ngoài phải còn thời hạn tối thiểu 06 tháng;

–    Giấy phép lao động (Đối với trường hợp là người lao động nước ngoài muốn xin visa có thời hạn từ 03 tháng trở lên; Nhà đầu tư, trưởng văn phòng dự án, tổ chức phi chính phủ, luật sư nước ngoài được cấp giấy phép hành nghề tại Việt Nam không phải xin cấp giấy phép lao động)

–     Mẫu đơn đề nghị xin cấp visa Việt Nam.

Lưu ý về đơn đề ghị cấp Visa Việt Nam.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công ty hoặc tổ chức tại Việt Nam nếu do tổ chức và công ty tại Việt Nam bảo lãnh.

Mẫu đơn này được xác nhận bởi công an xã, phường nếu việc xin visa đó là do cá nhân người Việt Nam bảo lãnh. (Xã hoặc phường người Việt Nam có hộ khẩu thường trú).

–  Những tài liệu khác theo yêu cầu cụ thể của Phòng quản lý xuất nhập cảnh (Như hợp đồng thuê nhà, danh sách người lao động nước ngoài ……)

Cơ quan thẩm quyền giải quyết (nộp hồ sơ tại đâu): Cơ quan xuất nhập cảnh tỉnh thành phố hoặc cục xuất nhập cảnh.

Thời gian: Thời gian cấp visa thông thường là 5 ngày làm việc theo quy định pháp luật.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Thực hiện ký kết hợp đồng không có ai làm chứng thì có dấu có vi phạm luật thuế giá trị gia tăng không ?

Hỏi: Thưa các Luật sư, Tôi cung cấp dịch vụ tư vấn, thiết kế, lập dự toán và thi công nhà ở dân dụng trong quá trình hoạt động: Tôi thực hiện các ký kết hợp đồng với người dân – chủ nhà: – Ký hợp đồng tư vấn, thiết kế, lập dự toán – ký hợp đồng thi công + cung ứng vật liệu Hợp đồng ký kết giữa tôi và người dân – chủ nhà. Không có bên thứ 3 nào làm chứng hay trên hợp đồng ko có con dấu, … Vậy hợp đồng này có hợp pháp không? và tôi có vi phạm luật thuế VAT không? Trân trọng và cảm ơn.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

Luật dân sự 2015.

Luật doanh nghiệp 2014

Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.

  1. Nội dung tư vấn.

Căn cứ luật dân sự 2015.

“Điều 513. Hợp đồng dịch vụ  

Hợp đồng dịch vụ là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.”

Theo đó đối với hợp đồng cung ứng dịch vụ pháp luật không có quy định nào bắt buộc về hình thức phải có con dấu và phải có người làm chứng, ngoài ra thì theo Luật Doanh nghiệp 2014 thì con dấu là tài sản của doanh nghiệp và chỉ là một dấu hiệu nhận dạng doanh nghiệp để phân biệt doanh nghiệp này với doanh nghiệp khác đồng thời con dấu chỉ có tính xác thực là bên công ty bạn đã giao kết hợp đồng và có nghĩa vụ phải thực hiện hợp đồng này, có ý nghĩa chứng minh bên công ty bạn đã giao kết hợp đồng với khách hàng.

Tuy nhiên, cá nhân thì không có con dấu nên trong hợp đồng không thể có con dấu của cá nhân.

Điều 400 BLDS 2015 quy định: “4. Thời điểm giao kết hợp đồng bằng văn bản là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản hay bằng hình thức chấp nhận khác được thể hiện trên văn bản.”

Điều 401 BLDS 2015 cũng quy định về hiệu lực của hợp đồng:

“Điều 401. Hiệu lực của hợp đồng

  1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
  2. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, Hợp đồng này của bạn không vi phạm quy định của pháp luật thuế GTGT.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam

Hỏi: Thưa Luật sư, đơn vị tôi có mời một chuyên gia sang làm việc với thời hạn khoảng 06 tháng, vậy chúng tôi có phải xin giấy phép lao động không? Xin cảm ơn Luật sư!

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành . Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, Chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý: 

– Bộ luật lao động 2012;

– Nghị định 11/2016/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

  1. Luật sư tư vấn:

Căn cứ Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP:

“Điều 7. Trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1. Người lao động nước ngoài quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động.
  2. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
  3. a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
  4. b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  5. c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  6. d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

  1. e)Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
  2. g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
  3. h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  4. i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  5. k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  6. l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.”

Bộ luật Lao động 2012 có quy định :

“Điều 172. Công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1. Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  2. Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
  7. Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  8. Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.
  9. Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

Vậy theo quy định nêu trên, nếu chuyên gia đơn vị bạn mời sang Việt Nam với thời hạn 06 tháng thì chuyên gia không thuộc trường hợp được miễn giấy phép lao động theo điểm e khoản 2 điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP nêu trên.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng