Những chính sách mới nổi bật có hiệu lực trong tháng 10/2021

Người Đưa Tin xin điểm qua những chính sách pháp luật mới nổi bật được áp dụng từ tháng 10/2021 có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân.

Thêm 3 trường hợp xe ô tô bị cảnh báo đăng kiểm

Từ 1/10, các quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ được thực hiện theo Thông tư 16/2021/TT-BGTVT.

Thông tư mới này có nhiều nội dung mới liên quan đến việc đăng kiểm ô tô, như đi đăng kiểm không còn phải xuất trình bảo hiểm xe như quy định cũ, mà chỉ cần xuất trình giấy tờ về đăng ký xe hoặc giấy hẹn cấp giấy đăng ký xe. Đồng thời, cần nộp bản chính Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới đối với trường hợp xe cải tạo.

Bên cạnh trường hợp cảnh báo với xe vi phạm hành chính đã trễ hạn giải quyết tại Điều 80 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Thông tư 16/2021/TT-BGTVT bổ sung thêm 3 trường hợp xe ô tô bị cảnh báo đăng kiểm.

Trường hợp thứ nhất, xe có hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng.

Đối với trường hợp này, đơn vị đăng kiểm in và gửi thông báo hạng mục khiếm khuyết, hư hỏng theo mẫu cho chủ xe để sửa chữa.

Trường hợp kiểm định không đạt và không được cấp giấy chứng nhận kiểm định thì sẽ bị cảnh báo phương tiện không đạt trên cổng thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.

Trường hợp thứ hai, xe cơ giới thanh lý không có thông tin trong cơ sở dữ liệu sản xuất lắp ráp, nhập khẩu, kiểm định đến đơn vị đăng kiểm để kiểm định, sau đó đơn vị xác minh hồ sơ phương tiện không phù hợp với xe thực tế.

Trường hợp thứ ba, xe của các tổ chức được phép tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu thì sau khi lập Hồ sơ phương tiện, các đơn vị đăng kiểm gửi thông tin phương tiện về Cục Đăng kiểm Việt Nam để thực hiện cảnh báo trên chương trình quản lý kiểm định.

Thêm đối tượng được miễn phí sử dụng đường bộ

Mức thu, chế độ thu, nộp, miễn, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ từ ngày 1/10 sẽ được thực hiện theo Thông tư 70/2021/TT-BTC.

Theo đó, ngoài các trường hợp được miễn phí sử dụng đường bộ như quy định hiện hành gồm xe cứu thương, xe chữa cháy, xe ô tô cảnh sát 113 có in dòng “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe, xe ô tô chuyên chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn…

Điểm e khoản 5 Điều 3 Thông tư 70/2021 đã bổ sung thêm xe ô tô đặc chủng gồm xe thông tin vệ tinh, xe chống đạn, xe phòng chống khủng bố, chống bạo loạn và các xe ô tô đặc chủng khác của Bộ Công an là đối tượng mới được miễn phí sử dụng đường bộ.

Một điểm mới được quy định tại Thông tư số 70/2021 của Bộ Tài chính, theo đó, đơn vị thu phí được trích để lại 1,32% số tiền phí đường bộ thực thu (hiện nay là 1,2%) để trang trải cho hoạt động thu phí.

Đơn vị đăng kiểm sẽ phải chuyển lại 3% của số tiền được để lại (1,32%) cho Cục Đăng kiểm Việt Nam để phục vụ công tác quản lý thu, nộp phí đường bộ của hệ thống đăng kiểm trên toàn quốc.

Chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp

Thông tư 109/2021/TT-BQP có hiệu lực từ ngày 10/10 sửa đổi, bổ sung của Thông tư 113/2016/TT-BQP ngày 23/8/2016 quy định chế độ nghỉ của quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng.

Theo đó, Thông tư 109/2021/TT-BQP bổ sung vào điểm a khoản 2 Điều 5 Thông tư 113/2016/TT-BQP về nghỉ phép hằng năm như sau: quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng đóng quân ở địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới cách xa gia đình từ 300 km trở lên cũng được nghỉ thêm 10 ngày khi nghỉ phép hằng năm.

Ngoài ra, về nghỉ chuẩn bị nghỉ hưu, Thông tư 109/2021/TT-BQP cũng bổ sung thêm trường hợp quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng khi có nguyện vọng không nghỉ chuẩn bị nghỉ hưu (hưởng lương ngay) hoặc nghỉ không đủ thời gian quy định thì khi nghỉ hưu được hưởng khoản tiền chênh lệch.

Theo đó, khoản tiền này là khoản chênh lệch giữa tiền lương của tháng cuối cùng trước khi hưởng lương hưu với tiền lương hưu tháng đầu tiên đối với số tháng không nghỉ chuẩn bị hưu.

Quy định mới hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Chính phủ ban hành Nghị định 80/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có hiệu lực từ 15/10.

Trong đó, Nghị định 80/2021/NĐ-CP đã bổ sung quy định mới về tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

Ngoài ra, về nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sáng tạo, Điều 22 Nghị định 80/2021/NĐ-CP bổ sung thêm một số mức hỗ trợ tối đa đối với các khoản hỗ trợ mà trước đây chưa được quy định.

Có thể kể đến như hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ở trong nước nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp.

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về: Xây dựng bản mô tả sáng chế, bản thiết kế kiểu dáng công nghiệp, bản thiết kế hệ thống nhận diện thương hiệu nhưng không quá 30 triệu đồng/hợp đồng/năm/doanh nghiệp;

Hỗ trợ 100% chi phí sử dụng trang thiết bị tại cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung nhưng không quá 20 triệu đồng/năm/doanh nghiệp;…

Bên cạnh đó, bổ sung một số nội dung hỗ trợ mới về tư vấn sở hữu trí tuệ; đào tạo, huấn luyện chuyên sâu,…

Hướng dẫn sử dụng kinh phí hỗ trợ pháp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thông tư 64/2021/TT-BTC hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng ngân sách Nhà nước hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa sẽ có hiệu lực từ ngày 1/10.

Theo đó, nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa gồm: Nguồn ngân sách Nhà nước bảo đảm theo phân cấp; nguồn kinh phí tài trợ, hỗ trợ, đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Thông tư cũng quy định rõ về nội dung và mức chi chung phục vụ hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Cụ thể, các nội dung chi đã có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi gồm: Kinh phí tổ chức các hội nghị chuyên môn, hội nghị sơ kết và tổng kết; hội nghị tập huấn; công tác phí; chi dịch tài liệu từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài và ngược lại…

Mẫu giấy xác nhận để mua nhà ở xã hội mới

Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 09/2021/TT-BXD hướng dẫn về phát triển và quản lý nhà ở xã hội có hiệu lực từ 1/10.

Theo đó, tại Điều 12 Thông tư này, Bộ Xây dựng đã ban hành mẫu giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện để được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội với hộ gia đình, cá nhân mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội.

Thông tư 09/2021/TT-BXD cũng bỏ yêu cầu người mua lại nhà ở xã hội phải được Sở Xây dựng địa phương xác nhận vào đơn đăng ký mua nhà về việc người này chưa hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.

Ngoài ra, so với quy định cũ, Thông tư 09/2021/TT-BXD đã quy định cụ thể, rõ ràng các đối tượng sử dụng mẫu giấy xác nhận về đối tượng và thực trạng nhà ở: Áp dụng với các đối tượng là người có công với cách mạng, người lao động trong doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ…

Chi phí đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong thi công xây dựng công trình

Đây là nội dung tại Thông tư 10/2021/TT-BXD (có hiệu lực kể từ ngày 15/10) hướng dẫn Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và Nghị định 44/2016/NĐ-CP về hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động.

Theo đó, chi phí đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động (VSLĐ) trong thi công xây dựng công trình bao gồm: Chi phí lập và thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn; Chi phí huấn luyện an toàn, VSLĐ; chi phí thực hiện kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị; chi phí thông tin, tuyên truyền về an toàn, VSLĐ; Chi phí trang cấp dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động; Chi phí cho công tác phòng, chống cháy, nổ; Chi phí phòng, chống yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại và cải thiện điều kiện lao động; chi phí tổ chức đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn lao động.

Chi phí đảm bảo an toàn, VSLĐ trong thi công xây dựng công trình quy định nêu trên là một nội dung của chi phí gián tiếp trong chi phí xây dựng của dự toán xây dựng công trình, được xác định theo hướng dẫn tại Thông tư quy định chi tiết một số nội dung về xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.

Hướng dẫn xác định dự toán gói thầu thi công xây dựng

Nội dung này được đề cập tại Thông tư 11/2021/TT-BXD hướng dẫn nội dung xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng có hiệu lực từ 15/10.

Theo đó, dự toán gói thầu thi công xây dựng (các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP) bao gồm các chi phí sau:

Chi phí xây dựng trọng dự toán gói thầu thi công xây dựng xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 11/2021/TT-BXD .

Căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, dự toán gói thầu thi công xây dựng được bổ sung một hoặc một số chi phí khác có liên quan để thực hiện các công việc thuộc phạm vi của gói thầu như: Chi phí di chuyển máy, thiết bị thi công đặc chủng đến và ra khỏi công trường; Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công; Chi phí hoàn trả hạ tầng kỹ thuật do bị ảnh hưởng khi thi công xây dựng; Chi phí kho bãi chứa vật liệu…

Chi phí dự phòng trong dự toán gói thầu thi công xây dựng bao gồm chi phí dự phòng cho khối lượng, công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện gói thầu.

Hướng dẫn áp dụng định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng

Theo quy định tại Thông tư 12/2021/TT-BXD, việc áp dụng định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng từ 15/10 hướng dẫn như sau:

Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng (gọi tắt là chi phí tư vấn) xác định trên cơ sở định mức tỉ lệ phần trăm (%) tương ứng với quy mô chi phí xây dựng, quy mô chi phí thiết bị hoặc quy mô chi phí xây dựng và chi phí thiết bị.

Chi phí tư vấn xác định theo loại công trình; cấp công trình theo quy định hiện hành. Chi phí tư vấn của công trình quốc phòng, an ninh xác định theo định mức chi phí tư vấn của các loại công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn tương ứng. Chi phí tư vấn của công trình hàng không (trừ khu bay) xác định theo định mức chi phí của loại công trình dân dụng.

Chi phí tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư 12 chưa bao gồm chi phí để lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài. Chi phí lập hồ sơ bằng tiếng nước ngoài được bổ sung vào chi phí tư vấn và xác định bằng lập dự toán nhưng tối đa không quá 15% chi phí tư vấn xác định theo định mức ban hành tại Thông tư 12.

Trường hợp phải lập thêm hồ sơ tư vấn theo thông lệ quốc tế; lập các báo cáo riêng theo yêu cầu của nhà tài trợ đối với các dự án vay vốn nước ngoài thì chi phí cho các công việc trên xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung yêu cầu của từng công việc.

Trường hợp áp dụng đồng thời các hệ số điều chỉnh định mức chi phí tư vấn thì nhân các hệ số điều chỉnh với định mức chi phí tư vấn.

Trường hợp thuê cá nhân, tổ chức tư vấn thực hiện một số công việc tư vấn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước trong quá trình kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thì chi phí thuê cá nhân, tổ chức tư vấn xác định bằng dự toán phù hợp với nội dung, phạm vi công việc tư vấn cần thực hiện.

Xác định chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật với công trình

Thông tư 13/2021/TT-BXD (có hiệu lực từ 15/10), ban hành 6 phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình bao gồm:

-. Phương pháp xác định suất vốn đầu tư xây dựng (Phụ lục I).

– Phương pháp xác định chỉ số giá xây dựng (Phụ lục II).

– Phương pháp xác định định mức dự toán mới, điều chỉnh định mức dự toán và rà soát, cập nhật hệ thống định mức (Phụ lục III).

– Phương pháp xác định đơn giá nhân công xây dựng (Phụ lục IV).

– Phương pháp xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng (Phụ lục V).

– Phương pháp đo bóc khối lượng công trình (Phụ lục VI).

Ban hành danh mục máy móc, thiết bị… trong nước đã sản xuất được

Bộ Kế hoạch và Đầu tư vừa ban hành Thông tư số 05/2021/TT-BKHĐT (có hiệu lực kể từ ngày 2/10) về danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được.

Theo đó, Thông tư quy định về các hàng hóa trong nước đã sản xuất được, áp dụng trong phạm vi cả nước đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng; cơ quan hải quan, công chức hải quan; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu; cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc thực hiện các quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật Thuế giá trị gia tăng.

Các danh mục hàng hóa quy định tại Thông tư là căn cứ xác định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng miễn thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế và không bao gồm hết các hàng hóa khác trong nước đã sản xuất được lưu thông trên thị trường trong nước và quốc tế nhưng chưa được quy định tại thông tư.

Tổ chức tín dụng chỉ được mua tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại dưới 12 tháng

Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài chỉ được mua kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi có thời hạn còn lại dưới 12 tháng. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được mua trái phiếu chuyển đổi.

Đó là nguyên tắc mua, bán giấy tờ có giá trong Thông tư số 12/2021/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài mua, bán kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu do tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khác phát hành trong nước.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27/10/2021.

Theo Baomoi.com

‘Siết’ bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến của nhân dân đối với dự thảo Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng, trong đó có quy định về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Sửa quy định bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai

Dự thảo quy định rõ, Hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là thỏa thuận cấp bảo lãnh giữa ngân hàng thương mại với chủ đầu tư và các bên liên quan khác (nếu có) hoặc giữa ngân hàng thương mại với bên bảo lãnh đối ứng cho chủ đầu tư về việc ngân hàng thương mại chấp thuận bảo lãnh cho chủ đầu tư trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến dự thảo Thông tư quy định về bảo lãnh ngân hàng, trong đó có quy định về bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.

Đối với việc bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai, dự thảo quy định, ngân hàng thương mại được thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là ngân hàng thương mại, trong giấy phép thành lập và hoạt động hoặc tại văn bản sửa đổi, bổ sung giấy phép thành lập và hoạt động của ngân hàng thương mại có quy định nội dung hoạt động bảo lãnh ngân hàng;

Không bị cấm thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai trong giai đoạn bị kiểm soát đặc biệt hoặc trong giai đoạn áp dụng can thiệp sớm đối với ngân hàng thương mại theo quy định tại Luật Các tổ chức tín dụng.

Bên cạnh đó, dự thảo cũng quy định, Ngân hàng thương mại xem xét, quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư khi chủ đầu tư có đủ các điều kiện quy định (trừ trường hợp ngân hàng thương mại bảo lãnh cho chủ đầu tư trên cơ sở bảo lãnh đối ứng); dự án của chủ đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện của bất động sản hình thành trong tương lai được đưa vào kinh doanh theo quy định tại Điều 55 Luật kinh doanh bất động sản.

Cũng theo dự thảo, trình tự thực hiện bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai gồm: căn cứ đề nghị của chủ đầu tư hoặc bên bảo lãnh đối ứng, ngân hàng thương mại xem xét, thẩm định và quyết định cấp bảo lãnh cho chủ đầu tư;

Ngân hàng thương mại và chủ đầu tư ký hợp đồng bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai theo quy định tại Điều 56 Luật kinh doanh bất động sản và quy định tại khoản 14 Điều 3, Điều 15 Thông tư này, trong đó có nội dung quy định nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng thương mại đối với bên mua chỉ phát sinh sau khi bên mua nhận được cam kết bảo lãnh do ngân hàng thương mại phát hành cho bên mua…

Quy rõ trách nhiệm các bên

Tại dự thảo này bổ sung quy định quyền và trách nhiệm của các bên (Ngân hàng thương mại, chủ đầu tư và bên mua – PV) mà Thông tư trước chưa có quy định.

Theo Ngân hàng Nhà nước, lý do dự thảo lần này bổ sung quy định rõ trách nhiệm của các bên khi chủ đầu tư gửi chậm, tránh trường hợp ngân hàng biết chủ đầu tư đã bán được nhà nhưng không nhận được đề nghị phát hành cam kết bảo lãnh, người mua nhà không nhận được cam kết bảo lãnh nhưng vẫn nộp tiền mua nhà,…

Tại dự thảo này bổ sung quy định quyền và trách nhiệm của các bên (Ngân hàng thương mại, chủ đầu tư và bên mua – PV) mà Thông tư trước chưa có quy định.

Bổ sung quy định trách nhiệm phát hành cam kết bảo lãnh của ngân hàng trong cả trường hợp chủ đầu tư gửi hợp đồng mua, thuê mua nhà ở không đúng thời hạn quy định (gửi chậm) miễn là ngân hàng thương mại nhận được trước khi hợp đồng mua bán nhà đến hạn bàn giao.

Dự thảo cũng quy định, số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư bao gồm tổng số tiền chủ đầu tư đã nhận ứng trước của các bên mua sau thời điểm ngân hàng thương mại phát hành cam kết bảo lãnh cho các bên mua theo tiến độ đã thỏa thuận trước khi nhà ở được bàn giao và các khoản tiền phát sinh khác mà chủ đầu tư phải hoàn trả cho bên mua khi không bàn giao được nhà theo cam kết….

Ngân hàng Nhà nước cho biết, dự thảo Thông tư mới này sẽ thay thế Thông tư 07/2015/TT-NHNN được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017 bởi Thông tư 13/2017/TT-NHNN.

Theo Ngân hàng Nhà nước, Thông tư 07 được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017 bởi Thông tư 13 với nội dung sửa đổi, bổ sung chủ yếu liên quan đến bảo lãnh trong bán, cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện 2 Thông tư trên có phát sinh một số vướng mắc liên quan đến các nội dung về: Giải thích từ ngữ, thời điểm xác định số dư bảo lãnh, phương thức thực hiện hoạt động bảo lãnh bằng điện tử, bảo lãnh đối với khách hàng là người không cư trú, quy trình phát hành cam kết bảo lãnh cho người mua nhà, cách xác định số dư bảo lãnh đối với chủ đầu tư, quyền và nghĩa vụ của các bên trong bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai.

Bên cạnh đó là các vướng mắc về mẫu cam kết bảo lãnh, xác định thời hạn của cam kết bảo lãnh, thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, hạch toán cho vay bắt buộc, về quy định nội bộ, trách nhiệm của các đơn vị… Do đó, các tổ chức tín dụng kiến nghị cần được tiếp tục nghiên cứu, xử lý.

Vì vậy, để thống nhất với các quy định pháp luật và xử lý các vấn đề thực tế phát sinh nêu trên, việc thay thế Thông tư 07 và Thông tư 13 là hết sức cần thiết. Thông tư 07 và Thông tư 13 hợp nhất có 36 điều. Dự thảo Thông tư thay thế có 37 điều, trong đó kế thừa 20 điều, bổ sung một điều và sửa đổi 16 điều.

Bảo lãnh nhà ở hình thành trong tương lai là bảo lãnh ngân hàng, theo đó bên bảo lãnh là ngân hàng thương mại cam kết với bên mua, bên thuê mua (sau đây gọi là bên mua) về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho chủ đầu tư khi đến thời hạn giao, nhận nhà ở đã cam kết nhưng chủ đầu tư không bàn giao nhà ở cho bên mua mà không hoàn lại hoặc hoàn lại không đầy đủ số tiền đã nhận ứng trước và các khoản tiền khác theo hợp đồng mua, thuê mua nhà ở đã ký kết cho bên mua; chủ đầu tư phải nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng thương mại bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký.

Theo Baomoi.com

Có nên nhờ người khác đứng tên sổ đỏ?

Pháp luật không cho phép tổ chức, cá nhân nhờ người khác đứng tên, các hành vi đứng tên hộ đều không phù hợp với quy định pháp luật.

Câu hỏi :

Anh chị tôi đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, muốn mua đất nhà tại Hà Nội để sau này về ở. Tuy nhiên, do dịch bệnh Covid-19, anh chị không thể về nước nên muốn nhờ bạn đứng tên trên sổ đỏ đất nhà. Liệu trường hợp nhờ người khác đứng tên sổ đỏ như thế có gặp rủi ro không? Nguyễn Anh Tuấn,nquận Đống Đa, Hà Nội.

Luật sư xin tư vấn như sau: 
Theo quy định của pháp luật đất đai, sổ đỏ là giấy tờ ghi tên chủ sử dụng đất hợp pháp. Bởi vậy, ai đứng tên trên sổ đỏ thì mặc nhiên là chủ sử dụng hợp pháp đối với thửa đất đó. Pháp luật không cho phép tổ chức, cá nhân nhờ người khác đứng tên, các hành vi đứng tên hộ đều không phù hợp với quy định pháp luật. Tuy nhiên, để chứng minh là có việc đứng tên hộ không phải lúc nào cũng đơn giản, phải trải qua một quá trình thực hiện hoạt động tố tụng dân sự và có đầy đủ các chứng cứ, tòa án mới tuyên bố việc cấp sổ đỏ như vậy là không đúng đối tượng và xác định người không có tên trên sổ đỏ mới là chủ sử dụng đất.
Trên thực tế, chuyện nhờ người khác đứng tên hộ quyền sử dụng đất diễn ra khá phổ biến. Có thể người Việt Nam ở nước ngoài gửi tiền về nhờ người thân trong nước mua và đứng tên bất động sản bởi họ không có thời gian và cũng không đủ điều kiện để đứng tên bất động sản; hay người ở địa phương này nhờ người thân ở địa phương khác mua bất động sản và đứng tên hộ. Thậm chí, có một số địa phương quy định phải có sổ hộ khẩu ở địa phương đó thì mới được quyền đăng ký quyền sử dụng đất, bởi vậy nhiều người không đủ điều kiện để đăng ký nên đã nhờ người khác đứng tên hộ trong sổ đỏ…
Trong các giao dịch nhờ đứng tên hộ bất động sản nêu trên, nếu hai bên không có tranh chấp và thực hiện đúng cam kết thì không đáng nói. Tuy nhiên, khi có tranh chấp xảy ra như các trường hợp: Người đứng tên trên sổ đỏ tự ý chuyển quyền cho người khác; việc sử dụng bất động sản khiến các bên tranh chấp; bên đứng tên bất động sản không đồng ý sang tên lại cho bên đã nhờ hoặc không đồng ý sang tên cho bên thứ ba theo yêu cầu của bên đã nhờ… bất lợi sẽ thuộc về bên nhờ người khác đứng tên. Bởi vậy, chúng ta cần tìm hiểu kỹ về điều kiện, thủ tục để nhận chuyển quyền sử dụng đất; đồng thời, hạn chế việc nhờ người khác tham gia giao dịch, đứng tên hộ để tránh tranh chấp khiếu kiện, vừa mất tình cảm, vừa có nguy cơ bị mất tài sản.

Trên đây là nội dung liên quan đến việc có nên nhờ người khác đứng tên sổ đỏ không. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Các trường hợp không được chứng thực chữ ký

Thời gian qua, những nảy sinh trong các hoạt động giao dịch dân sự liên quan đến chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản đã và đang gây ra những tranh chấp gây thiệt hại về tài sản. Tuy nhiên, để nắm rõ những trường hợp không được chứng thực chữ ký thì không phải người dân nào cũng nắm được.

Thời gian qua, một số bạn đọc đã gửi đến nhiều ý kiến đối với những vấn đề nảy sinh trong quá trình chứng thực giấy tờ, văn bản, gây thiệt hại đến tài sản thậm chí tới điều kiện tinh thần, sức khỏe của công dân.

Đối với vấn đề này, Luật sư xin tư vấn như sau:

Để tránh những phát sinh, tranh chấp gây thiệt hại về tài sản, mất thời gian, công sức hoặc liên quan đến các vấn đề pháp luật khác thì công dân cần lưu ý tránh một số trường hợp không được chứng thực chữ ký trong các hoạt động giao dịch dân sự nói chung. Nội dung này được quy định tại Điều 25, Mục 3, Chương II, Nghị định số 23/2015/NĐ-CP, ngày 16 tháng 02 năm 2015 về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch. Cụ thể như sau:

Trường hợp không được chứng thực chữ ký:

1. Tại thời điểm chứng thực, người yêu cầu chứng thực chữ ký không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

2. Người yêu cầu chứng thực chữ ký xuất trình Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu không còn giá trị sử dụng hoặc giả mạo.

3. Giấy tờ, văn bản mà người yêu cầu chứng thực ký vào có nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Nghị định này.

4. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Trên đây là nội dung quy định liên quan đến các trường hợp không được chứng thực chữ ký. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sớm rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ Công chứng viên

Sau thời gian thực hiện Luật Công chứng năm 2014, tổ chức hành nghề công chứng đã phát triển về số lượng và quy mô, góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo tính an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch.

Có thể thấy, các hoạt động công chứng, chứng thực tại các địa phương trên cả nước đã đi vào nền nếp, đáp ứng yêu cầu công chứng, chứng thực của cá nhân, tổ chức; hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực từng bước được nâng cao; hoạt động công chứng đã được xã hội hóa mạnh mẽ với việc phát triển thêm nhiều tổ chức hành nghề công chứng. Trong giao dịch dân sự, thương mại, kinh tế, đặc biệt đối với tài sản là quyền sử dụng đất được công khai, minh bạch, bảo đảm an toàn pháp lý, phòng ngừa tranh chấp, vi phạm pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khi tham gia hợp đồng, giao dịch.

Tuy nhiên hoạt động công chứng vẫn còn nhiều bất cập cần sớm được quan tâm, tháo gỡ. Theo phản ánh của nhiều địa phương, hiện vẫn chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu công chứng trên địa bàn nên việc cập nhật các thông tin về nguồn gốc tài sản, tình trạng giao dịch của các tài sản và biện pháp ngăn chặn được áp dụng đối với tài sản có liên quan đến giao dịch, hợp đồng đã được công chứng… còn khó khăn.

Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 62 Luật Công chứng năm 2014 thì UBND cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng cơ sở dữ liệu công chứng của địa phương và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng. Thế nhưng, nhiều địa phương vẫn chưa ban hành quy chế này nên khó khăn trong việc khai thác sử dụng vì việc xây dựng cơ sở dữ liệu cũng như quy chế còn liên quan đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại địa phương về kinh phí, kỹ thuật, công nghệ thông tin…

Ngoài ra, công tác phối hợp giữa các tổ chức hành nghề công chứng với chính quyền địa phương cấp xã, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất, ngân hàng và các cơ quan, tổ chức có liên quan chưa được thường xuyên, chặt chẽ dẫn đến những sai sót không đáng có; thể chế về công chứng chưa đồng bộ, thống nhất trong hệ thống pháp luật hiện hành đã tạo ra những “lỗ hổng” cần lấp đầy trong quản lý nhà nước về công chứng.

Để tăng cường và nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực, khắc phục những hạn chế, vướng mắc trong thời gian qua và thực hiện thống nhất, đồng bộ các quy định của pháp luật, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến về vị trí, vai trò của hoạt động công chứng, công chứng viên và ý nghĩa của việc ban hành chính sách phát triển nghề công chứng. Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc công chứng, văn bản, đặc biệt văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho đội ngũ Công chứng viên, cũng như tăng cường công tác giao lưu, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động công chứng là việc nên làm thường xuyên và cần thiết để nâng cao trình độ nghiệp vụ chung cho Công chứng viên. Do đó, cần sớm rà soát, đánh giá chất lượng đội ngũ Công chứng viên để có giải pháp tăng cường, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ quan công chứng và có chính sách đào tạo, đào tạo lại đội ngũ Công chứng viên theo hướng chuyên nghiệp. Ngoài ra, cần đánh giá kịp thời hiệu quả quản lý nhà nước đối với tổ chức hoạt động công chứng, chứng thực. Xác định rõ thẩm quyền và phân cấp quản lý, làm rõ trách nhiệm của ngành, cấp đối với lĩnh vực công chứng.

Theo Báo pháp luật.

Có đất nhưng không có nhà, có được đăng ký thường trú không?

Câu hỏi: Trường hợp tôi mua đất nhưng chưa có nhà muốn đăng ký thường trú tại địa chỉ đó có được hay không và trường hợp mua nhà nhưng trên sổ đỏ lại không thể hiện thông tin nhà, tôi cần giấy tờ gì để đăng ký thường trú tại địa chỉ đó?( Bạn Thanh Hà, địa chỉ huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh)

Trả lời:

Tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, l Khoản 1 Điều 5 Nghị định 62/2021 (Số: 62/2021/NĐ-CP, ngày 29/6/2021), quy định Giấy tờ, tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp và Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/7/2021.

1. Công dân khi đăng ký cư trú cần chứng minh chỗ ở hợp pháp bằng một trong các loại giấy tờ, tài liệu sau:

a) Giấy tờ, tài liệu chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hoặc tài sản gắn liền với đất do cơ quan có thẩm quyền cấp (trong đó có thông tin về nhà ở);

b) Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng (đối với trường hợp công trình phải cấp giấy phép xây dựng và đã xây dựng xong);

c) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc giấy tờ về hóa giá thanh lý nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

d) Hợp đồng mua nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh việc đã bàn giao nhà ở, đã nhận nhà ở của doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng để bán;

đ) Giấy tờ về mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và nhà ở;

e) Giấy tờ về giao tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết, cấp nhà ở, đất ở cho cá nhân, hộ gia đình;

g) Giấy tờ của Tòa án hoặc cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết cho được sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;

h) Giấy tờ có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã về nhà ở, đất ở không có tranh chấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nếu không có một trong các giấy tờ nêu trên;

l) Giấy tờ của cơ quan, tổ chức do thủ trưởng cơ quan, tổ chức ký tên, đóng dấu chứng minh về việc được cấp, sử dụng nhà ở, chuyển nhượng nhà ở, có nhà ở tạo lập trên đất do cơ quan, tổ chức giao đất để làm nhà ở (đối với nhà ở, đất thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức).

Như vậy, trường hợp của bạn Thanh Hà chỉ có đất, không có nhà thì không thể đăng ký thường trú được. Bởi, hồ sơ đăng ký thường trú, người dân phải xuất trình giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp. Việc yêu cầu “chỗ ở hợp pháp” cho thấy địa chỉ đó phải ở được. Đồng thời, theo giấy tờ chứng minh chỗ ở hợp pháp nêu trên, tất cả đều phải là nhà ở (sổ đỏ phải có thông tin về nhà ở; Giấy phép xây dựng cũng phải đã xây dựng xong; Hợp đồng mua bán nhà ở…).

Ngoài ra, trường hợp khi không có thông tin nhà trên sổ đỏ thường xin xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc có nhà trên đất. Với giấy tờ này, người dân sẽ dễ dàng đăng ký thường trú tại địa chỉ đó.

Trên đây là nội dung quy định liên quan đến có đất nhưng không có nhà thì có thể đăng ký thường trú được hay không. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đất mua bán qua nhiều chủ song không sang tên, làm sổ đỏ thế nào?

Câu hỏi: Tôi có nên mua mảnh đất chỉ có hợp đồng viết tay, đã mua bán qua 3 đời chủ? Nếu mua, tôi có thể làm sổ đỏ không khi không thể tìm được người chủ đầu tiên? (Phương Anh – Bắc Ninh)

Luật sư tư vấn như sau:

Khoản 1 điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định, chủ sở hữu chỉ được quyền chuyển nhượng đất khi có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), trừ 2 trường hợp:

Trường hợp 1: Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư tại nước ngoài. Họ không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn với quyền sử dụng đất, không được cấp sổ đỏ nhưng được quyền chuyển nhượng cho người khác, theo khoản 3 điều 86 Luật Đất đai 2013.

Trường hợp 2: Người sử dụng đất được chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất. Nếu được nhận thừa kế, người sử dụng đất có thể chuyển nhượng khi đủ điều kiện để cấp sổ đỏ (chưa cần có sổ).

Ngoài ra, chủ sở hữu chỉ được bán đất khi đáp ứng các điều kiện: Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; đất không có tranh chấp và đang trong thời hạn sử dụng.

Nếu mảnh đất bạn định mua vẫn chưa có sổ đỏ, có thể suy ra 2 trường hợp:

– Thửa đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ.

Theo luật sư, bạn không nên mua mảnh đất không đủ điều kiện cấp sổ đỏ. Bởi mảnh đất này sẽ không được cấp sổ, không thể sang tên, dễ xảy ra tranh chấp và không được bồi thường khi có quyết định thu hồi đất của nhà nước,…

– Thửa đất đủ điều kiện cấp sổ đỏ nhưng chưa làm thủ tục.

Để đảm bảo quyền lợi, bạn nên yêu cầu người người bán đất làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước khi chuyển nhượng. Chỉ khi người bán có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng, công chứng hợp đồng mua bán và sang tên sổ đỏ cho bạn.

Nếu bạn vẫn mua hoặc đã mua mảnh đất này khi chưa có sổ đỏ, căn cứ theo quy định trên, bạn sẽ khó làm được sổ đỏ hoặc có thể không làm được. Lý do không được cấp sổ thường gặp phải là đất không đảm bảo điều kiện về giấy tờ.

Trên đây là nội dung quy định liên quan đến đất mua bán qua nhiều chủ song không sang tên thì làm sổ đỏ thế nào. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
SĐT: 0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Lập di chúc có cần công chứng, chứng thực?

Câu hỏi:

Cha mẹ tôi đã cho tôi 1 căn nhà. Tôi muốn giao tài sản này cho 2 con của mình. Vậy trường hợp này tôi nên công chứng lập vi bằng hay làm di chúc viết tay? UBND phường có đồng ý chứng thực di chúc không?

Luật sư tư vấn:

Theo Bộ Luật Dân sự 2015 tại Điều 609. Quyền thừa kế

Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.

Người thừa kế không là cá nhân có quyền hưởng di sản theo di chúc.

Điều 624. Di chúc

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Điều 630. Di chúc hợp pháp

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

Đối với thừa kế quyền sử dụng đất cần đáp ứng quy định Luật Đất Đai 2013

Luật Đất Đai 2013 tại Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

Căn cứ theo quy định trên, bạn muốn để lại di chúc cho con thì bạn có thể lập di chúc tại phòng công chứng để để lại di sản.

Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp bạn muốn thắc mắc. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Sang tên sổ đỏ cho vợ khi không có đăng ký kết hôn

Luật sư tư vấn:

Theo Luật Hôn Nhân và Gia Đình 2014 tại Điều 16. Giải quyết quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của phụ nữ và con; công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được coi như lao động có thu nhập.

Nếu là tài sản chung thì được xác định là tài sản sở hữu chung theo phần và được phân chia theo phần đóng góp của mỗi người trong khối tài sản chung.

Vì bố bạn mất không để lại di chúc nên phần tài sản của bố bạn được chia theo pháp luật. Cụ thể như sau:

Việc phân chia di sản được thực hiện theo thứ tự hàng thừa kế quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015

Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Như vậy tài sản của bố bạn sẽ được chia đều cho những người ở hàng thừa kế thứ nhất.

Căn cứ theo quy định trên thì các con không phân biệt trai hay gái, đã kết hôn hay chưa kết hôn, nếu còn sống tại thời điểm người để lại di sản chết thì đều có quyền hưởng thừa kế.

Vì vậy trong trường hợp này anh em bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại Văn phòng công chứng và văn phòng công chứng sẽ tiến hành thủ tục công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế của bố bạn. Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản này, bạn có thể tặng cho toàn bộ phần quyền hưởng di sản của mình cho mẹ.

Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp sang tên sổ đỏ cho vợ khi không đăng kí kết hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cách công chứng thế chấp tài sản khi cho vay?

Cách công chứng thế chấp tài sản khi cho vay?

Câu hỏi: Tôi cho bạn vay 800 triệu đồng, đổi lại nhận thế chấp bằng mảnh đất 120 m2. Luật không cấm cá nhân thế chấp tài sản cho cá nhân, có phải vậy không? (Đình Hưng)

Chúng tôi có thể tới văn phòng công chứng để công chứng, chứng thực? Hoặc có cách nào để đảm bảo pháp lý cho hợp đồng thế chấp giữa chúng tôi không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

Trả lời:

1/ Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Nghị định 102/2017/NĐ-CP

2/ Nội dung tư vấn

Theo điều 317 Bộ luật Dân sự, thế chấp tài sản là việc một bên (bên thế chấp) dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ và không giao tài sản cho bên kia (bên nhận thế chấp).

Như vậy, việc thế chấp tài sản giữa cá nhân với cá nhân để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ không bị pháp luật cấm.

Về hình thức của hợp đồng, theo khoản 3 điều 167 Luật Đất đai, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này. Với quy định này, công chứng hợp đồng là một trong những điều kiện bắt buộc để giao dịch thế thế chấp có hiệu lực pháp luật.

Tuy nhiên, sau khi hợp đồng vay tiền (có nội dung bên vay thế chấp tài sản) được công chứng thì cần phải được đăng ký giao dịch bảo đảm tại chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất (thời điểm có hiệu lực của đăng ký biện pháp bảo đảm là thời điểm cơ quan đăng ký ghi nội dung đăng ký vào sổ đăng ký)

Theo quy định tại điều 39 Nghị định 102/2017/NĐ-CP về đăng ký biện pháp bảo đảm thì hồ sơ gồm có:

1. Phiếu yêu cầu đăng ký (một bản chính);

2. Hợp đồng thế chấp hoặc hợp đồng thế chấp có công chứng, chứng thực trong trường hợp pháp luật quy định (một bản chính hoặc một bản sao có chứng thực);

3. Bản chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc một trong các loại giấy chứng nhận quy định tại khoản 2 điều 97 của Luật đất đai (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận);

4. Giấy tờ chứng minh trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu đăng ký là người được ủy quyền (01 bản chính hoặc một bản sao có chứng thực hoặc một bản sao không có chứng thực kèm bản chính để đối chiếu);

b) Một trong các loại giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng không phải nộp phí khi thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm theo quy định tại điều 12 của Nghị định này.

Về phương thức, hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm được nộp theo một trong các cách sau đây:

1. Qua hệ thống đăng ký trực tuyến;

2. Nộp trực tiếp;

3. Qua đường bưu điện;

4. Qua thư điện tử trong trường hợp người yêu cầu đăng ký đã được cấp mã số sử dụng cơ sở dữ liệu về biện pháp bảo đảm.

Trên đây là nội dung quy định về cách công chứng thế chấp tài sản khi cho vay. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Xong công chứng có được xem là hoàn tất thủ tục mua bán đất?

Xử lý hành vi ghi lùi ngày chứng thực

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/CV-HTL*** tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Việc chứng thực ghi lùi lại ngày tháng năm so với thực tế để tạo điều kiện cho đối tượng chia tách tài sản nhằm hưởng lợi khi cấp đất tái định cư thì xử lý thế nào? Vi phạm tội gì? Có thể chuyển cơ quan điều tra khởi tố được không?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 do Chính phủ ban hành về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

  1. Nội dung

Điều 44 Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch quy định:

Điều 44. Xử lý vi phạm

  1. Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với người thực hiện chứng thực, người yêu cầu chứng thực, người dịch được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
  2. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực gây thiệt hại cho cá nhân, tổ chức do lỗi của mình thì sẽ bị xử lý kỷ luật, bồi thường theo quy định của pháp luật.
  3. Trong trường hợp người dịch gây thiệt hại cho người yêu cầu dịch do lỗi của mình thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Nếu phát hiện thấy hành vi vi phạm pháp luật của người thực hiện chứng thực thì bạn có quyền khiếu nại, tố cáo tới cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 45 Nghị định này:

Điều 45. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chứng thực được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.”

Việc khiếu nại, giải quyết khiếu nại, việc tố cáo, giải quyết tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký được giải quyết theo quy định của pháp luật.

Vậy, nếu hành vi tạo điều kiện cho đối tượng chia tách tài sản nhằm hưởng lợi khi cấp đất tái định cư của người thực hiện chứng thực có đủ yếu tố cấu thành tội phạm và đủ căn cứ theo quy định của pháp luật thì cơ quan điều tra có thể khởi tố để làm rõ hành vi này. Việc xác định người đó có tội hay không có tội; phạm tội gì; xử lý như thế nào đối với hành vi vi phạm đó thì chưa thể khẳng định ngay được. Do việc này phải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan điều tra các cấp, Viện kiểm sát nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp …) tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật để xác định.

Trên đây là nội dung quy định về xử lý hành vi ghi lùi ngày chứng thực. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com