Phân chia di sản theo thỏa thuận  

Câu hỏi:

Anh T.H.P ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Mẹ tôi mất, để lại di chúc cho tôi và em gái mỗi người 1/2 di sản. Nhưng tôi và e gái thỏa thuận sẽ phân chia theo tỷ lệ: tôi 2/3 và em gái 1/3. Tôi muốn thể hiện điều này giấy tờ để sau này con cháu theo đó mà thực hiện và muốn có chứng thực thì phải làm gì? Cần sử dụng giấy tờ gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung

Mẹ bạn mất có để lại di chúc định đoạt di sản do mẹ bạn để lại. Để có quyền định đoạt di sản đó, bạn cần thực hiện thủ tục khai nhận di sản thừa kế đối với di sản đó.

Xin xác nhận sơ yếu lý lịch: 4 điều không phải ai cũng biết

– Chủ thể tiến hành: những người thừa kế theo di chúc của mẹ bạn (bạn và em gái bạn)

– Cơ quan thực hiện: tổ chức hành nghề bất kỳ nơi có bất động sản nếu di sản là bất động sản;

– Hồ sơ yêu cầu công chứng gồm:

+ Giấy tờ về tài sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ tiết kiệm….)

+ Giấy chứng tử của người để lại di sản;

+ Giấy tờ nhân thân của những người thừa kế theo theo di chúc

+ Các giấy tờ khác như giấy khai sinh của những người con của người để lại di sản; giấy đăng ký kết hôn của người để lại di sản….

– Thủ tục:

Sau khi kiểm tra hồ sơ thấy đầy đủ, phù hợp quy định của pháp luật, cơ quan công chứng tiến hành niêm yết công khai tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú trước đây của người để lại di sản. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế theo Điều 57 Luật Công chứng:

Điều 57. Công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản

  1. Những người thừa kế theo pháp luật hoặc theo di chúc mà trong di chúc không xác định rõ phần di sản được hưởng của từng người thì có quyền yêu cầu công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản.

Trong văn bản thỏa thuận phân chia di sản, người được hưởng di sản có thể tặng cho toàn bộ hoặc một phần di sản mà mình được hưởng cho người thừa kế khác.

  1. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.

Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc.

  1. Công chứng viên phải kiểm tra để xác định người để lại di sản đúng là người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và những người yêu cầu công chứng đúng là người được hưởng di sản; nếu thấy chưa rõ hoặc có căn cứ cho rằng việc để lại di sản và hưởng di sản là không đúng pháp luật thì từ chối yêu cầu công chứng hoặc theo đề nghị của người yêu cầu công chứng, công chứng viên tiến hành xác minh hoặc yêu cầu giám định.

Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản trước khi thực hiện việc công chứng.

  1. Văn bản thỏa thuận phân chia di sản đã được công chứng là một trong các căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký việc chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản cho người được hưởng di sản.”

Vậy,sau khi thực hiện thủ tục khai nhận thừa kế theo di chúc thì bạn và em gái bạn là đồng chủ sở hữu tài sản là di sản do mẹ bạn để lại. Để có thể phân định rõ quyền sở hữu từng phần của mỗi người thì bạn và em gái bạn có thể lập văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung.

Trên đây là nội dung quy định về phân chia di sản theo thỏa thuận. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giá trị pháp lý của di chúc đã công chứng khi Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động          

Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Di chúc được lập và công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân có giá trị pháp lý không? Nếu như sau này Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì bản di chúc đã được công chứng tại đó có còn giá trị nữa không? Nên thực hiện công chứng tại Phòng công chứng Nhà nước hay Văn phòng công chứng tư nhân?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Về giá trị pháp lý của Di chúc được công chứng

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Theo quy định tại Điều 649 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

Hướng dẫn thủ tục công chứng hợp đồng thuê nhà chuẩn nhất 2021

“Điều 627. Hình thức của di chúc

Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Ngoài ra, người thuộc dân tộc thiểu số có quyền lập di chúc bằng chữ viết hoặc tiếng nói của dân tộc mình

Di chúc lập thành văn bản bao gồm: di chúc không có người làm chứng; di chúc có người làm chứng; di chúc được công chứng và di chúc được chứng thực.

Theo quy định của pháp luật thì việc công chứng di chúc được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng. Theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Luật Công chứng năm 2014 thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Như vậy, tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng. Giá trị pháp lý của Di chúc được công chứng tại Phòng công chứng nhà nước hay Văn phòng công chứng tư nhân là như nhau.

  1. Giá trị pháp lý của Di chúc đã công chứng khi văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động

Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng. Điều này có nghĩa rằng khi Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động thì không ảnh hưởng đến hiệu lực của văn bản đã được công chứng.

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 31 Luật Công chứng năm 2014 thì:

Điều 31. Chấm dứt hoạt động Văn phòng công chứng

  1. Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chậm nhất là 30 ngày trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng phải có báo cáo bằng văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đã đăng ký hoạt động. Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Văn phòng công chứng có nghĩa vụ nộp đủ số thuế còn nợ, thanh toán các khoản nợ khác, làm xong thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với công chứng viên, nhân viên của tổ chức mình, thực hiện các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận. Trường hợp không thể thực hiện xong các yêu cầu công chứng đã tiếp nhận thì phải thỏa thuận với người yêu cầu công chứng về việc thực hiện các yêu cầu đó.

Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này thì quyền, nghĩa vụ của Văn phòng công chứng do Văn phòng công chứng được hợp nhất hoặc Văn phòng công chứng nhận sáp nhập tiếp tục thực hiện.

Văn phòng công chứng có nghĩa vụ đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động.

Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập và thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này.

  1. Trong trường hợp Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định thu hồi quyết định cho phép thành lập, Sở Tư pháp có trách nhiệm thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, thông báo bằng văn bản với các cơ quan quy định tại Điều 25 của Luật này, đồng thời đăng báo trung ương hoặc báo địa phương nơi Văn phòng công chứng đã đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng đó…

Vậy, bạn có thể lựa chọn bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để công chứng di chúc và hoàn toàn yên tâm về giá trị pháp lý của di chúc này.

Trên đây là nội dung quy định về . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **3/2021/CV-NTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP thì giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch thì không được chứng thực chữ ký. Vậy giấy bán, cho tặng xe có thuộc trường hợp không được chứng thực chữ ký hay không?

Theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA thì giấy bán cho tặng xe phải được công chứng hoặc chứng thực tại UBND xã với chữ ký của người bán. Theo quy định của Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì cả UBND xã và Phòng Tư pháp đều có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong giấy tờ văn bản. Như vậy, có phải cả Phòng Tư pháp và UBND xã đều chứng thực chữ ký được hay không?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2015 do Chính phủ ban hành về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

  1. Nội dung
  2. Về việc chứng thực chữ ký

Khoản 4 Điều 25 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP quy định những giấy tờ không được chứng thực chữ ký bao gồm:

Top Văn Phòng Công Chứng Uy Tín Tại Quận Cầu Giấy, Hà Nội | Blog

Điều 25. Trường hợp không được chứng thực chữ ký

  1. Giấy tờ, văn bản có nội dung là hợp đồng, giao dịch, trừ các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều 24 của Nghị định này hoặc trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 121 Bộ luật Dân sự 2005 quy định:

Điều 121. Giao dịch dân sự

Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Điều 388 Bộ luật Dân sự quy định:

Điều 388. Khái niệm hợp đồng dân sự

Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.

Như vậy, Giấy bán xe, tặng cho xe là loại văn bản có nội dung là hợp đồng bởi trong văn bản có sự thảo thuận về việc xác lập, thay đổi và chấm dứt quyền sở hữu của chiếc xe. Do đó, loại giấy tờ này không được chứng thực theo quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.

  1. Thẩm quyền chứng thực chữ ký

Điểm b, khoản 1 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

  1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:

  1. b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;…”

Điểm b, khoản 2 Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực

  1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:

  1. b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;…”

Căn cứ theo các quy định trên thì Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã có quyền chứng thực chữ ký. Tuy nhiên, UBND cấp xã không có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch.

Vậy, theo các quy định trên thì Giấy bán xe, tặng cho xe không được chứng thực theo quy định và Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và UBND cấp xã có quyền chứng thực chữ ký. Tuy nhiên, UBND cấp xã không có thẩm quyền chứng thực chữ ký người dịch.

Trên đây là nội dung quy định về chứng thực chữ ký trong giấy bán, cho, tặng xe. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Khi yêu cầu công chứng thì điểm chỉ bằng ngón tay nào?       

Câu hỏi:

Ông L.B.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Không biết quy định pháp luật về công chứng quy định điểm chỉ phải sử dụng ngón tay nào? Có quy định cụ thể không hay ngón nào cũng được.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Căn cứ Điều 48 Luật Công chứng 2014 có quy định:

Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

  1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.

Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng.

15 loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng trong năm 2019

  1. Việc điểm chỉ được thay thế việc ký trong trường hợp người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch không ký được do khuyết tật hoặc không biết ký. Khi điểm chỉ, người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải; nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.
  2. Việc điểm chỉ cũng có thể thực hiện đồng thời với việc ký trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Công chứng di chúc;
  4. b) Theo đề nghị của người yêu cầu công chứng;
  5. c) Công chứng viên thấy cần thiết để bảo vệ quyền lợi cho người yêu cầu công chứng.”

Theo quy định này thì trường hợp được điểm chỉ thay thế cho việc ký thì người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải. Nếu không điểm chỉ được bằng ngón trỏ phải thì điểm chỉ bằng ngón trỏ trái; trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Như vậy ngón trỏ phải là ngón bắt buộc khi điểm chỉ công chứng. Nếu không thể sử dụng ngón trỏ phải thì thứ tự ưu tiên là ngón trỏ trái. Trường hợp cả hai ngón này đều không thể dùng để điểm chỉ thì các ngón còn lại mới được sử dụng (phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào).

Vậy, trường hợp được điểm chỉ thay thế cho việc ký thì người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch sử dụng ngón trỏ phải, trường hợp không thể điểm chỉ bằng hai ngón trỏ đó thì điểm chỉ bằng ngón khác và phải ghi rõ việc điểm chỉ đó bằng ngón nào, của bàn tay nào.

Trên đây là nội dung quy định về yêu cầu công chứng thì điểm chỉ bằng ngón tay nào. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hủy văn bản công chứng   

Câu hỏi:

Một bạn đọc đề nghị ẩn danh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi đã ký 1 hợp đồng bán xe ở 1 văn phòng công chứng. Nay tôi không có nhu cầu bán nữa, vậy tôi có cần hủy hợp đồng đã công chứng đó hay không? Hợp đồng đó có thời hạn trong bao lâu?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Điều 51 của Luật công chứng quy định:

Điều 51. Công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch

  1. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng, giao dịch đó.
  2. Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch.

dieu-kien-thanh-lap-van-phong-cong-chung - Luật và Kế toán LawKey

  1. Thủ tục công chứng việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện như thủ tục công chứng hợp đồng, giao dịch quy định tại Chương này.

Như vậy, việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả những người đã tham gia hợp đồng đó; việc công chứng hủy bỏ hợp đồng đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do công chứng viên tiến hành. Trường hợp tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng chấm dứt hoạt động, chuyển đổi, chuyển nhượng hoặc giải thể thì công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng đang lưu trữ hồ sơ công chứng thực hiện việc hủy bỏ hợp đồng.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp ông/bà không có nhu cầu bán xe nữa thì cần tiến hành hủy bỏ hợp đồng đã công chứng để khôi phục lại quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng mua bán, tránh rủi ro, tranh chấp về sau.

Hợp đồng mua bán xe không quy định thời hạn, tuy nhiên, việc công chứng hủy bỏ hợp đồng phải được thực hiện trước khi bên mua tiến hành thủ tục chuyển quyền sở hữu phương tiện theo quy định và được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng (Phòng công chứng hoặc Văn phòng công chứng) đã thực hiện công chứng hợp đồng mua bán đó. Trình tự, thủ tục công chứng hủy bỏ hợp đồng mua bán xe được thực hiện như trình tự, thủ tục công chứng hợp đồng mua bán xe.

Trên đây là nội dung quy định về hủy bỏ hợp đồng đã công chứng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chứng hợp đồng ủy quyền   

Câu hỏi:

Anh B.T.H ở Quảng Trị có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Xin cho tôi hỏi: trường hợp nội dung ủy quyền là thay mặt bên ủy quyền trong việc chuyển quyền sở hữu tài sản, tặng cho, thế chấp tài sản là bất động sản thì có được công chứng hoặc chứng thực không? Cơ sở pháp lý quy định về nội dung này?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Điều 2 Luật công chứng năm 2014 quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng…

Công chứng viên là gì? Điều kiện để trở thành công chứng viên?

Vậy, ủy quyền thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp tài sản là bất động sản là một giao dịch dân sự, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của người yêu cầu công chứng. Vậy, bạn có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để công chứng hợp đồng nêu trên.

Trên đây là nội dung quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chứng hợp đồng ủy quyền   

Câu hỏi:

Anh B.T.H ở Quảng Trị có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Xin cho tôi hỏi: trường hợp nội dung ủy quyền là thay mặt bên ủy quyền trong việc chuyển quyền sở hữu tài sản, tặng cho, thế chấp tài sản là bất động sản thì có được công chứng hoặc chứng thực không? Cơ sở pháp lý quy định về nội dung này?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Điều 2 Luật công chứng năm 2014 quy định:

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng…

Xin xác nhận sơ yếu lý lịch: 4 điều không phải ai cũng biết

Vậy, ủy quyền thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp tài sản là bất động sản là một giao dịch dân sự, được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu tự nguyện của người yêu cầu công chứng. Vậy, bạn có thể đến bất kỳ tổ chức hành nghề công chứng nào để công chứng hợp đồng nêu trên.

Trên đây là nội dung quy định về công chứng hợp đồng ủy quyền. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giấy tờ cần xuất trình khi chứng thực sơ yếu lý lịch    

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **2/2021/CV-INTE***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Khi chứng thực sơ yếu lí lịch để xin việc thì cần mang theo các giấy tờ gì?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị định 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 do Chính phủ ban hành về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

  1. Nội dung

Bản chất của việc chứng thực sơ yếu lí lịch chính là việc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong sơ yếu lí lịch đó là chữ ký của người yêu cầu chứng thực.

Thủ tục chứng thực chữ ký được quy định khoản 1 và khoản 4 Điều 24 Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch như sau:

Công chứng bản dịch, công chứng nhanh

Điều 24. Thủ tục chứng thực chữ ký

  1. Người yêu cầu chứng thực chữ ký của mình phải xuất trình các giấy tờ sau đây:
  2. a) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng;
  3. b) Giấy tờ, văn bản mà mình sẽ ký.

  1. Thủ tục chứng thực chữ ký quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này cũng được áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
  2. a) Chứng thực chữ ký của nhiều người trong cùng một giấy tờ, văn bản;
  3. b) Chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân;
  4. c) Chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập theo quy định của pháp luật;
  5. d) Chứng thực chữ ký trong Giấy ủy quyền đối với trường hợp ủy quyền không có thù lao, không có nghĩa vụ bồi thường của bên được ủy quyền và không liên quan đến việc chuyển quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng bất động sản

Vậy, để chứng thực chữ ký của người khai lý lịch cá nhân, bạn cần mang theo các giấy tờ gồm: (1) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng và (2) Sơ yếu lí lịch cần chứng thực.

Trên đây là nội dung quy định về giấy tờ cần xuất trình khi chứng thực sơ yếu lý lịch. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện của Trưởng Văn phòng công chứng   

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Theo quy định tại Điều 22 Luật Công chứng năm 2014 thì:

Điều 22. Văn phòng công chứng

  1. Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đối với loại hình công ty hợp danh.

Văn phòng công chứng phải có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên. Văn phòng công chứng không có thành viên góp vốn.

Công chứng viên là gì? Điều kiện để trở thành công chứng viên?

  1. Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.
  2. Tên gọi của Văn phòng công chứng phải bao gồm cụm từ “Văn phòng công chứng” kèm theo họ tên của Trưởng Văn phòng hoặc họ tên của một công chứng viên hợp danh khác của Văn phòng công chứng do các công chứng viên hợp danh thỏa thuận, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề công chứng khác, không được vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
  3. Văn phòng công chứng phải có trụ sở đáp ứng các điều kiện do Chính phủ quy định.

Văn phòng công chứng có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác.

  1. Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định cho phép thành lập. Thủ tục, hồ sơ xin khắc dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Như vậy:

  • Văn phòng công chứng có từ hai công chứng viên hợp danh trở lên; và
  • Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng Văn phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng và đã hành nghề công chứng từ 02 năm trở lên.

Trên đây là nội dung quy định về điều kiện của Trưởng Văn phòng công chứng . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ký vào hợp đồng trước khi mang đi công chứng được không?

Câu hỏi:

Anh H.M.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi có hợp đồng mua bán xe ô tô cũ, tuy nhiên bên người mua ở xa nên chúng tôi dự định là cho người mua ký trước vào hợp đồng, rồi tôi sẽ mang đi công chứng, để họ không cần đến văn phòng công chứng nữa có được không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

  1. Nội dung

Khoản 1 Điều 48 Luật Công chứng năm 2014 có quy định về việc ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng như sau:

Điều 48. Ký, điểm chỉ trong văn bản công chứng

  1. Người yêu cầu công chứng, người làm chứng, người phiên dịch phải ký vào hợp đồng, giao dịch trước mặt công chứng viên.

Trong trường hợp người có thẩm quyền giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp khác đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng; công chứng viên phải đối chiếu chữ ký của họ trong hợp đồng với chữ ký mẫu trước khi thực hiện việc công chứng…

Văn bản công chứng, chứng thực có giá trị bao lâu?

Theo quy định trên, người yêu cầu công chứng phải ký vào hợp đồng trước mặt công chứng viên. Chỉ trong trường hợp giao kết hợp đồng của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại tổ chức hành nghề công chứng thì có thể ký trước vào hợp đồng.

Do đó, trường hợp của bạn, bên mua xe không được ký trước vào hợp đồng, 2 bên phải ký vào hợp đồng trước mặt công chứng viên.

Vậy, anh không thể ký vào hợp đồng trước khi mang đi công chứng được mà bắt buộc phải ký trước mặt công chứng viên.

Trên đây là nội dung quy định về ký vào hợp đồng trước khi mang đi công chứng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

04 nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng viên

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Công chứng số 53/2014/QH13

– Thông tư 06/2015/TT-BTP ngày 15 tháng 6 năm 2016 do Bộ trưởng Bộ Tư Pháp ban hành quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng ;

  1. Nội dung

Theo quy định tại Luật Công chứng năm 2014, để được bổ nhiệm làm công chứng viên, cá nhân phải tốt nghiệp khoá đào tạo nghề công chứng. Tuy nhiên, các đối tượng sau đây được miễn tham gia khoá đào tạo nghề theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật Công chứng năm 2014:

15 loại hợp đồng bắt buộc phải công chứng trong năm 2019

Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng

  1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:
  2. a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
  3. b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;
  4. c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;
  5. d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.
  6. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng…

Cụ thể, có 04 nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng viên gồm:

(1) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

(2) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

(3) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

(4) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

Người được miễn đào tạo nghề công chứng phải có 1 trong các giấy tờ chứng minh được miễn sau đây theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 06/2015/TT-BTP:

Điều 3. Thủ tục đề nghị bổ nhiệm công chứng viên

  1. Người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo quy định tại khoản 1 Điều 12 của Luật công chứng nộp trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính 01 (một) bộ hồ sơ đến Sở Tư pháp nơi người đó đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.
  2. Giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật công chứnglà một trong các giấy tờ sau đây:
  3. a) Quyết định bổ nhiệm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên hoặc Giấy chứng minh thẩm phán, Giấy chứng minh kiểm sát viên, Giấy chứng nhận điều tra viên kèm theo giấy tờ chứng minh đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;
  4. b) Quyết định phong hàm Giáo sư, Phó giáo sư chuyên ngành luật; Bằng tiến sĩ luật;
  5. c) Quyết định bổ nhiệm thẩm tra viên cao cấp ngành toà án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát, chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật;
  6. d) Giấy xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về thời gian hành nghề luật sư;

đ) Các giấy tờ khác chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng theo quy định của pháp luật.

Các giấy tờ quy định tại khoản này là bản sao có chứng thực hoặc bản chụp kèm theo bản chính để đối chiếu…

Trên đây là nội dung quy định về 04 nhóm đối tượng được miễn đào tạo nghề công chứng viên            . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Công chứng vi phạm pháp luật     

Câu hỏi:

Giải đáp thắc mắc tại Công văn số **8/2021/Cv-VPCCPH***, tôi xin được tóm tắt câu hỏi như sau:

Nếu người làm công chứng phát hiện công chứng viên công chứng sai pháp luật thì nên giải quyết ra sao?

Dưới đây là tóm lược nội dung giải đáp thắc mắc tại Công văn trên:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– ;

  1. Nội dung

Hiện nay, hoạt động công chứng của công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng được thực hiện theo quy định của Luật công chứng, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; ngoài ra, còn chịu sự điều chỉnh của Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng (ban hành kèm theo Thông tư số 11/2012/TT-BTP của Bộ trưởng Bộ Tư pháp).

Luật công chứng, Nghị định số 110/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung một số điều bởi Nghị định số 67/2015/NĐ-CP) cũng đã có quy định về việc xử lý vi phạm đối với công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành nghề.

Theo đó, trong trường hợp phát hiện công chứng viên hoặc tổ chức hành nghề công chứng có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động hành nghề, người làm công chứng có thể kiến nghị ngay đến Sở Tư pháp nơi công chứng viên đó đang hành nghề (nơi tổ chức hành nghề công chứng đó có trụ sở) xem xét, xử lý theo quy định.

Theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được quy định tại khoản 1 Điều 70 của Luật công chứng:

Điều 70. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng

  1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương và có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
  2. a) Tổ chức thi hành, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về công chứng, chính sách phát triển nghề công chứng;
  3. b) Thực hiện các biện pháp phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
  4. c) Quyết định thành lập Phòng công chứng, bảo đảm cơ sở vật chất và phương tiện làm việc cho các Phòng công chứng; quyết định việc giải thể hoặc chuyển đổi Phòng công chứng theo quy định của Luật này;
  5. d) Ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng; quyết định cho phép thành lập, thay đổi và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng, cho phép chuyển nhượng, hợp nhất, sáp nhập Văn phòng công chứng;

đ) Ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;

e)Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về công chứng theo thẩm quyền; phối hợp với Bộ Tư pháp trong công tác kiểm tra, thanh tra về công chứng;

  1. g) Báo cáo Bộ Tư pháp về việc thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng công chứng; cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng Văn phòng công chứng trên địa bàn. Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Tư pháp về hoạt động công chứng tại địa phương để tổng hợp báo cáo Chính phủ;
  2. h) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan…

Hoặc có thể đề nghị Hội công chứng viên tỉnh, thành phố đó xem xét, xử lý, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hội viên theo thẩm quyền quy định tại Điều 26 của Nghị định số 29/2015/NĐ-CP:

Điều 26. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội công chứng viên

  1. Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên trong hành nghề theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và theo quy định của pháp luật.
  2. Kết nạp, khai trừ hội viên; khen thưởng, xử lý kỷ luật hội viên; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
  3. Giám sát hội viên trong việc tuân thủ quy định của pháp luật về công chứng, Quy tắc đạo đức hành nghề công chứng và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
  4. Phối hợp với Sở Tư pháp địa phương trong việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho hội viên; tham gia ý kiến với Sở Tư pháp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chứng viên, thành lập, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
  5. Thực hiện nghị quyết, quyết định, quy định của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
  6. Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan quản lý nhà nước, sự kiểm tra của Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.
  7. Tham gia hoạt động hợp tác về công chứng ở trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật.
  8. Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ Tổ chức xã hội – nghề nghiệp toàn quốc của công chứng viên.

Trên đây là nội dung quy định về công chứng vi phạm pháp luật. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com