Khoản nợ trước thời kỳ hôn nhân là nghĩa vụ gì?

Câu hỏi:

Chị T.P.H ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh L.S.T có dự định kết hôn vào đầu tháng 1 năm 2021. Tôi có một vướng mắc là anh L.S.T đang có 1 khoản nợ rất lớn. Tôi không muốn phải cùng chi trả với anh L.S.T

Tôi xin hỏi, khi kết hôn với anh L.S.T thì tôi có nghĩa vụ với khoản nợ đó không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Chị không có nghĩa vụ với khoản nợ của anh L.S.T.

 

  1. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 45. Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng

Vợ, chồng có các nghĩa vụ riêng về tài sản sau đây:

  1. Nghĩa vụ của mỗi bên vợ, chồng có trước khi kết hôn;…”

Như vậy, nghĩa vụ chi trả khoản nợ của anh L.S.T là nghĩa vụ anh L.S.T có trước khi kết hôn nên là nghĩa vụ riêng về tài sản của anh L.S.T.

  1. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó…”

Như vậy, nghĩa vụ riêng của anh L.S.T phải được thanh toán bằng tài sản riêng của anh L.S.T.

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng

Theo quy định tại Điều 43 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì tài sản riêng là:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

Vậy, nghĩa vụ với khoản nợ của anh L.S.T sau khi kết hôn là nghĩa vụ riêng của anh L.S.T và phải được thanh toán bằng tài sản riêng của anh L.S.T.

Trên đây là nội dung quy định về khoản nợ trước thời kỳ hôn nhân. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Giải thích một số khái niệm trong Luật Hôn nhân và gia đình

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng 01 năm 2016 do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

  1. Nội dung
  2. Quy định về độ tuổi đăng ký kết hôn

Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;…”

Theo giải thích tại khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

  1. “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  1. a) Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  2. b) Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh…”
  3. Khái niệm “tự nguyện quyết định”

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

  1. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;…”

Theo giải thích tại khoản 2 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

  1. “Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định” quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình là trường hợp nam nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau hoàn toàn tự do theo ý chí của họ…”
  2. Khái niệm “lừa dối kết hôn”

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Cấm các hành vi sau đây:

  1. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;…”

Theo giải thích tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

  1. “Lừa dối kết hôn” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch và dẫn đến việc đồng ý kết hôn; nếu không có hành vi này thì bên bị lừa dối đã không đồng ý kết hôn…”
  2. Khái niệm “Người đang có vợ hoặc có chồng”

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Cấm các hành vi sau đây:

  1. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;…”

Theo giải thích tại khoản 3 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 2. Căn cứ hủy việc kết hôn trái pháp luật

Khi giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật, Tòa án phải căn cứ vào điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình để xem xét, quyết định xử lý việc kết hôn trái pháp luật và lưu ý một số điểm như sau:

  1. “Người đang có vợ hoặc có chồng” quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Luật hôn nhân và gia đình là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
  3. b) Người xác lập quan hệ vợ chồng với người khác trước ngày 03-01-1987 mà chưa đăng ký kết hôn và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết;
  4. c) Người đã kết hôn với người khác vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nhưng đã được Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân bằng bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật và chưa ly hôn hoặc không có sự kiện vợ (chồng) của họ chết hoặc vợ (chồng) của họ không bị tuyên bố là đã chết…”

Trên đây là nội dung quy định về một số khái niệm trong Luật Hôn nhân và gia đình  . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Ly thân có là căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

  1. Nội dung
  1. Thế nào là ly thân?

Ly thân, hiểu đơn giản là sự sống riêng giữa vợ và chồng, như là không ăn chung, ở chung, không sinh hoạt vợ chồng. Ly thân không làm chấm dứt mối quan hệ pháp lý giữa vợ và chồng nên trong thời gian sống ly thân, các bên vẫn có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ về nhân thân và tài sản như chẳng hạn như con chung và tài sản chung. Vì hiện nay tình trạng ly thân diễn ra nhiều, nên khi xét xử, nhiều thẩm phán vẫn xem xét đến tình trạng ly thân như là một trong những cơ sở cho thấy mâu thuẫn vợ chồng kéo dài, không thể hàn gắn để cho ly hôn.

  1. Ly thân có là căn cứ để tiến hành ly hôn?

Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 không thừa nhận vấn đề ly thân, cũng không quy định ly thân trong thời gian bao lâu thì được phép ly hôn. Đồng thời căn cứ cho ly hôn thì không có điều khoản nào quy định là vợ chồng phải sống ly thân một thời gian rồi mới được ly hôn.

Căn cứ Tòa án quyết định cho ly hôn được xác định cụ thể tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”
  2. Tình trạng của vợ chồng trầm trọng

Theo quy định tại điểm a.1 khoản a Điều 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

  1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;…”

Như vậy, việc Tình trạng của vợ chồng trầm trọng không được thể hiện ở việc ly thân hay không.

  1. Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài

Theo quy định tại điểm a.2 khoản a Điều 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

  1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.2. Để có cơ sở nhận định đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được, thì phải căn cứ vào tình trạng hiện tại của vợ chồng đã đến mức trầm trọng như hướng dẫn tại điểm a.1 mục 8 này. Nếu thực tế cho thấy đã được nhắc nhở, hoà giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình hoặc vẫn tiếp tục sống ly thân, bỏ mặc nhau hoặc vẫn tiếp tục có hành vi ngược đãi hành hạ, xúc phạm nhau, thì có căn cứ để nhận định rằng đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được…”

Như vậy, Đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài không được thể hiện ở việc ly thân hay không.

  1. Mục đích của hôn nhân không đạt được

Theo quy định tại điểm a.3 khoản a Điều 8 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP:

“8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

  1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.3. Mục đích của hôn nhân không đạt được là không có tình nghĩa vợ chồng; không bình đẳng về nghĩa vụ và quyền giữa vợ, chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm, uy tín của vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển mọi mặt…”

Như vậy, việc Mục đích của hôn nhân không đạt được không được thể hiện ở việc ly thân hay không.

Vậy, ly thân không là căn cứ để để Tòa án quyết định cho ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về : Ly thân có là căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục làm giấy khai sinh và giấy tờ chuẩn bị đăng ký khai sinh

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Thời hạn đăng ký khai sinh

Theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật Hộ tịch năm 2014:

“Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh

  1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em…”

Như vậy, trong thời hạn 60 ngày thì cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con.

  1. Thủ tục làm giấy khai sinh

Người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ tiến hành việc đăng ký giấy khai sinh theo quy định tại Điều 16 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

Bước 1: Chuẩn bị, nộp hồ sơ

Hồ sơ đăng ký khai sinh được chuẩn bị bao gồm các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu;

– Bản chính Giấy chứng sinh; trường hợp không có Giấy chứng sinh thì nộp văn bản của người làm chứng xác nhận về việc sinh; nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh;

– Văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai sinh.

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, người đăng ký nộp tại Ủy ban nhân dân cấp xã để được giải quyết.

Bước 2: Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ

Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, đối chiếu thông tin trong Tờ khai và tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình.

– Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả;

– Nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định

+Trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

+ Trường hợp không bổ sung đầy đủ, hoàn thiện thì người tiếp nhận từ chối tiếp nhận hồ sơ và lập văn bản từ chối tiếp nhận hồ sơ, trong đó ghi rõ lý do từ chối, ký, ghi rõ họ, chữ đệm, tên của người tiếp nhận.

Bước 3: Ghi nhận việc khai sinh

Thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch; cập nhật vào Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lấy Số định danh cá nhân.

Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy khai sinh cho người được đăng ký khai sinh.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục làm giấy khai sinh và giấy tờ chuẩn bị đăng ký khai sinh. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng cám ơn!

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục làm giấy khai sinh và giấy tờ chuẩn bị đăng ký khai sinh  . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung

Câu hỏi:

Chị A.M.N ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Khi còn yêu nhau, anh T.H.T có hứa với tôi là sẽ cho tôi một nửa giá trị mảnh đất mà anh làm chủ sở hữu quyền sử dụng đất tại huyện Sóc Sơn. Nay tôi và anh đã đăng ký kết hôn và làm lễ cưới nên chính thức đã là vợ chồng.

Tôi xin hỏi, cách nào để anh T.H.T thực hiện lời hứa trên với tôi?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung

Anh T.H.T có thể thực hiện lời hứa với chị bằng cách chuyển quyền sử dụng mảnh đất đang là tài sản riêng của anh thành tài sản chung.

  1. Chế độ tài sản riêng

Theo quy định tại Điều 43 và Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 43. Tài sản riêng của vợ, chồng

  1. Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
  2. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng. Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật này.”

“Điều 44. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng

  1. Vợ, chồng có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình; nhập hoặc không nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng không thể tự mình quản lý tài sản riêng và cũng không ủy quyền cho người khác quản lý thì bên kia có quyền quản lý tài sản đó. Việc quản lý tài sản phải bảo đảm lợi ích của người có tài sản.
  3. Nghĩa vụ riêng về tài sản của mỗi người được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.
  4. Trong trường hợp vợ, chồng có tài sản riêng mà hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng đó là nguồn sống duy nhất của gia đình thì việc định đoạt tài sản này phải có sự đồng ý của chồng, vợ.”

Do quyền sử dụng mảnh đất đó là tài sản anh T.H.T có từ trước khi kết hôn nên quyền sử dụng mảnh đất đang là tài sản riêng của anh T.H.T.

  1. Chế độ tài sản chung vợ chồng

Theo quy định tại Điều 33, 34 và Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

tim viec lam, tim viec lam them, tim viec nhanh va hieu qua

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

  1. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
  2. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, quyền sử dụng mảnh đất có thể được thỏa thuận để trở thành tài sản chung.

Chế độ sở hữu quyền sử dụng đất khi trở thành tài sản chung là sở hữu chung hợp nhất.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

  1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

  1. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:…”

Theo quy định tại khoản 2 Điều 410 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì:

“Điều 210. Sở hữu chung hợp nhất

….

  1. Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung…”

Như vậy, khi chị được xác định là đồng chủ sở hữu tài sản chung là quyền sử dụng bất động sản trên cùng chồng mình thì về nguyên tắc chị sở hữu ½ giá trị quyền sử dụng mảnh đất trên.

  1. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

Theo quy định tại Điều 46 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 46. Nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung

  1. Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng.
  2. Tài sản được nhập vào tài sản chung mà theo quy định của pháp luật, giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo hình thức nhất định thì thỏa thuận phải bảo đảm hình thức đó.
  3. Nghĩa vụ liên quan đến tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung được thực hiện bằng tài sản chung, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.”

Như vậy, để nhập quyền sử dụng bất động sản trên của anh T.H.T vào khối tài sản chung vợ chồng thì anh chị cần lập một thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Do là thỏa thuận liên quan đến quyền sử dụng bất động sản nên thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.

Vậy, anh chị có thể thực hiện lời hứa bằng các nhập quyền sử dụng bất động sản từ sở hữu riêng của anh T.H.T trở thành quyền sở hữu chung. Do là thỏa thuận liên quan đến quyền sử dụng bất động sản nên thỏa thuận phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực.

Trên đây là nội dung quy định về thỏa thuận nhập tài sản riêng vào khối tài sản chung. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xác định phạm vi họ hàng và điều kiện kết hôn

Câu hỏi:

Anh N.T.Q ở Bình Dương có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Hiện tại em có đang quen 1 bạn nữ có họ hàng bên ngoại và họ hàng như sau

Cụ đẻ ra bà ngoại em và ông nội người yêu

Bà ngoại đẻ ra mẹ em

Ông nội lấy vợ đẻ ra ba người yêu

Mẹ em đẻ ra em

Ba người yêu lấy vợ đẻ ra người yêu em

Vậy theo như vậy là đời em và người yêu là đời thứ mấy và em cùng người yêu có được phép kết hôn không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Đời của bạn và người yêu là đời thứ tư và bạn cùng người yêu được phép kết hôn.

  1. Xác định phạm vi họ hàng giữa 2 anh chị

Cụ thể, hai anh chị có cùng một gốc sinh ra là cụ (đời thứ nhất), cụ sinh ra bà ngoại của anh và ông nội của người yêu anh (đời thứ hai), bà ngoại của anh sinh ra mẹ anh và ông nội của người yêu anh lại sinh ra cha cô ấy (đời thứ ba). Như vậy, anh và người yêu anh là đời thứ tư.

Như vây, cả hai anh chị có quan hệ họ hàng và là đời thứ tư từ cùng một gốc.

  1. Điều kiện kết hôn

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì điều kiện kết hôn là:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”

Về các trường hợp cấm được quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Cấm các hành vi sau đây:
  2. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  3. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  4. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  5. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

đ) Yêu sách của cải trong kết hôn;

  1. e) Cưỡng ép ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
  2. g) Thực hiện sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản vì mục đích thương mại, mang thai hộ vì mục đích thương mại, lựa chọn giới tính thai nhi, sinh sản vô tính;
  3. h) Bạo lực gia đình;
  4. i) Lợi dụng việc thực hiện quyền về hôn nhân và gia đình để mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc có hành vi khác nhằm mục đích trục lợi…”

Như vậy, theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 5 và điểm d khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì do 2 anh chị có quan hệ họ hàng nhưng do thuộc đời thứ tư đã không còn thuộc các trường hợp bị cấm kết hôn nên đủ điều kiện kết hôn nếu đáp ứng các điều kiện còn lại.

Vậy, cả hai anh chị có quan hệ họ hàng và là đời thứ tư từ cùng một gốc và do đó đủ điều kiện kết hôn.

Trên đây là nội dung quy định về xác định phạm vi họ hàng và điều kiện kết hôn . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng cám ơn!

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cơ sở để hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật

Câu hỏi:

Chị N.N.V ở Tây Ninh có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và anh T.H.H đăng ký kết hôn ở Ủy ban nhân dân xã An Thạnh vào ngày 03 tháng 1 năm 2015. Khi đăng ký kết hôn tôi đã đủ 19 tuổi nhưng anh T.H.H vẫn còn thiếu 2 tháng nữa mới đủ 20 tuổi, nhưng do sơ xuất không cập nhật quy định mới nên Ủy ban nhân dân xã An Thạnh vẫn cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn cho 2 chúng tôi. Tháng 11 năm 2020, anh T.H.H đột ngột qua đời do tai nạn giao thông mà chưa có di chúc. Anh T.H.H không có con, mẹ anh H đã mất và anh H chỉ còn bố đẻ. Ông T.B.D là bố đẻ của anh T.H.H và có yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Tôi xin hỏi, có cơ sở để hủy việc đăng ký kết hôn của chúng tôi không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2016;

  1. Nội dung

Ông T.B.D có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn nhưng việc hủy việc kết hôn đó không có cơ sở để được chấp nhận.

  1. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

  1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:
  2. a) Vợ, chồng của người đang có vợ, có chồng mà kết hôn với người khác; cha, mẹ, con, người giám hộ hoặc người đại diện theo pháp luật khác của người kết hôn trái pháp luật;
  3. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  4. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  5. d) Hội liên hiệp phụ nữ…”

Như vậy, ông T.B.D có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

  1. Căn cứ để yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 10. Người có quyền yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

  1. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn trái pháp luật do việc kết hôn vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật này:…”

Theo quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều 8 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

  1. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  2. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này…”

Như vậy, có cơ sở để ông T.B.D yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật. Do khi đăng ký kết hôn thì anh T.H.H chưa đủ 20 tuổi. Tuy nhiên, khi ông T.B.D yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật thì anh T.H.H đã đủ điều kiện kết hôn.

  1. Xử lý việc kết hôn trái pháp luật

Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn thi hành quy định của Luật hôn nhân và gia đình do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao – Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành thì:

“Điều 4. Xử lý yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật

  1. Trường hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình thì Tòa án xử lý như sau:

  1. b) Nếu một hoặc hai bên yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật hoặc có một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân hoặc có một bên yêu cầu ly hôn còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án quyết định hủy việc kết hôn trái pháp luật. Trường hợp có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu Tòa án giải quyết thì quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con; quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên từ thời điểm kết hôn đến thời điểm hủy việc kết hôn trái pháp luật được giải quyết theo quy định tại Điều 12 của Luật hôn nhân và gia đình…”

Vậy, không có căn cứ để hủy việc kết hôn giữa 2 anh chị trong trường hợp hợp tại thời điểm kết hôn, hai bên kết hôn không có đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó có đủ điều kiện kết hôn quy định tại Điều 8 của Luật hôn nhân và gia đình do không có vợ hoặc chồng trực tiếp yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

Trên đây là nội dung quy định về cơ sở để hủy việc đăng ký kết hôn trái pháp luật . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com