Thủ tục nhận cha/mẹ con  

  1. Cơ sở pháp lý

– Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Điều kiện để thực hiện
  • Bên nhận và bên được nhận là cha, mẹ, con đều còn sống
  • Việc nhận cha, mẹ, con không có tranh chấp
  • Trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng, không đăng ký kết hôn, sinh con, người con sống cùng với người cha, khi người cha làm thủ tục nhận con mà không liên hệ được với người mẹ thì không cần có ý kiến của người mẹ trong Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
  1. Hồ sơ yêu cầu
  • Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con
  • Giấy tờ chứng minh nơi cư trú để xác định thẩm quyền đăng ký nhận cha, mẹ, con (trong giai đoạn chuyển tiếp)
  • Tờ khai đăng ký nhận cha, mẹ, con
  • Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con hoặc quan hệ mẹ, con (Ví dụ: Kết quả giám định ADN của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác định quan hệ cha con, mẹ con)
  • Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, mẹ, con về mối quan hệ cha, mẹ, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con

  1. Trình tự thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con 
  • Người có yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp hồ sơ tại UBND cấp xã có thẩm quyền
  • Người tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra ngay toàn bộ hồ sơ, xác định tính hợp lệ của giấy tờ trong hồ sơ do người yêu cầu nộp, xuất trình; đối chiếu thông tin trong Tờ khai với giấy tờ trong hồ sơ
  • Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ viết giấy, phiếu tiếp nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện theo quy định; trường hợp không thể bổ sung, hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải lập thành văn bản hướng dẫn, trong đó nêu rõ loại giấy tờ, nội dung cần bổ sung, hoàn thiện, ký, ghi rõ họ, tên của người tiếp nhận.
  • Sau khi nhận đủ hồ sơ, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, trường hợp đồng ý giải quyết thì công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, hướng dẫn người yêu cầu kiểm tra nội dung Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con và Sổ đăng ký nhận cha, mẹ, con, cùng các bên ký vào Sổ. Chủ tịch UBND cấp xã ký cấp Trích lục đăng ký nhận cha, mẹ, con cho người yêu cầu.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục nhận cha/mẹ con . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện ly hôn đơn phương vắng mặt   

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;

  1. Nội dung
  2. Ly hôn đơn phương vắng mặt là gì?

Theo Khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án…”

Chương IV của Luật này có quy định về hai hình thức ly hôn: ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.

Theo đó, ly hôn đơn phương là ly hôn theo yêu cầu của một bên vợ hoặc chồng (bên còn lại không đồng ý ly hôn). Đây là vụ án dân sự, trong đó bên yêu cầu ly hôn là nguyên đơn, và bên còn lại là bị đơn.

Ly hôn đơn phương vắng mặt là trường hợp bị đơn không có mặt tại Tòa án theo sự triệu tập của Tòa án.

  1. Điều kiện ly hôn đơn phương vắng mặt 

Ly hôn thuận tình là việc ly hôn có sự đồng thuận của cả vợ, chồng nên không thể vắng mặt 1 trong 2 người trong phiên xét xử tại Tòa.

Ly hôn đơn phương là ly hôn của một bên vợ hoặc chồng, và có thể xét xử vắng mặt theo quy định tại Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 228. Xét xử trong trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của đương sự vắng mặt tại phiên tòa

Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường hợp sau đây:

  1. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
  2. Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa.
  3. Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật này.”

Ngoài ra, Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Do vậy, nếu bị đơn vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 1 thì phiên tòa sẽ bị hoãn nhưng nếu đến lần thứ 2 mà vẫn không có mặt thì Tòa sẽ xét xử vắng mặt.

Trên đây là nội dung quy định về điều kiện của ly hôn vắng mặt . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt      

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13;

  1. Nội dung

Trình tự ly hôn đơn phương vắng mặt thực hiện qua các bước sau đây:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ ly hôn đơn phương vắng mặt theo quy định pháp luật hiện hành

– Đơn xin ly hôn đơn phương;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (nếu có con chung, bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung (nếu có tài sản chung, bản sao có chứng thực).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Tòa án nơi có thẩm quyền giải quyết sẽ là nơi bị đơn cư trú, làm việc.

Do đó, người yêu cầu có thể nộp đơn ly hôn qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại Tòa án nơi bị đơn cư trú.

Bước 3: Tòa án xem xét và giải quyết

Sau khi nhận được yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ xem xét đơn và thụ lý vụ án nếu hồ sơ hợp lệ. Ngược lại, Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do vì sao từ chối.

Sau khi ra quyết định thụ lý thì Tòa án sẽ tiến hành hòa giải. Nếu bị đơn cố tình vắng mặt khi Tòa án triệu tập hợp lệ thì sẽ bị coi là không hòa giải thành theo quy định..

Khi đó, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung.

Bước 4: Ra bản án ly hôn

Nếu xét thấy đủ điều kiện để giải quyết ly hôn thì Tòa án sẽ ra bản án chấm dứt quan hệ hôn nhân của hai vợ chồng.

Trên đây là nội dung quy định về thủ tục ly hôn đơn phương vắng mặt . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

        Giành quyền nuôi con khi người vợ không có việc làm quy định thế nào?  

Câu hỏi:

Chị L.T.H ở Hải Phòng có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi 21 tuổi. Nay tôi muốn ly hôn và muốn được nuôi con. Con tôi nay chưa được 1 tháng. Vợ chồg tôi cưới nhau chưa được 1 năm. Trog lúc tôi mag thai chồg tôi chẳng hề quan tâm. Khám thai đi tới lui củng 1 mình t đi. Chồg tôi thuờg xuyên đi mấy ngày khôg về. Chẳng quan tâm gì đến tôi.  Ăn chơi bạn bè đàn đúm chơi chất kích thích.

Về còn đánh đập tôi. Trog khi tôi vừa sinh con vẫn còn đag ở cử đánh đập tôi liên tiếp. Tôi có báo côg an nhưng khôg an xuôg can thiệp cả. Chồng tôi Còn lôi cả dòg họ tôi ra chửi. Vì gia đìh tôi nghèo. Nên mọi việc đều do bên chồg tôi lo hết. Vì thế nà còn sỉ nhục tôi. Bây giờ nghề nghiệp tôi chưa có. Mà chồng tôi củng chẳng có nghê ngỗng gì. Chỉ dựa vào bố mẹ chồng thôi. Liệu tôi có quyền nuôi con khôg ạ. Gia đình tôi nghèo lắm. Còn gia đình chồng tôi khá giả lắm. Quen rộng nửa. Xin luật sư tư vấn giúp cho ạ. Xin cảm ơn

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Khi ly hôn, vấn đề nuôi con hai bên không tự thỏa thuận được thi có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết. Khi giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án căn cứ vào những nguyên tắc sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, giải quyết tranh chấp về quyền nuôi con thì Tòa án căn cứ vào những nguyên tắc sau:

– Con dưới 36 tháng thì người mẹ được quyền nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con( ốm đau, bệnh tật, mất khả năng lao động, mất năng lực hành vi,…)

– Con từ đủ 7 tuổi trở lên thì tòa xem xét nguyện vong của trẻ;

– Xem xét điều kiện về vất chất và tinh thần khác như: mức thu nhập hàng tháng, thời gian chăm sóc con, chỗ ở hợp pháp, …

Về điều kiện kinh tế phía nhà chồng chị có điều kiện tốt hơn, nhưng khi Tòa án xem xét thì dựa trên thu nhập hàng tháng của cả vợ và chồng, dựa vào độ tuổi của con, về thời gian chăm sóc con để quyết định giành quyền nuôi con cho ai.

Vậy, khi tòa án xem xét thì dựa trên thu nhập hàng tháng của cả vợ và chồng, dựa vào độ tuổi của con, về thời gian chăm sóc con để quyết định giành quyền nuôi con cho ai. Điều kiện kinh tế là một yếu tố mà Tòa án sẽ cân nhắc nhưng Tòa án sẽ còn cân nhắc đến nhiều yếu tố khác.

Trên đây là nội dung quy định về giành quyền nuôi con khi người vợ không có việc làm. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cha mẹ bị hạn chế quyền với con chưa thành niên trong trường hợp nào?  

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, cha và mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:

“Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

  1. Cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Bị kết án về một trong các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con với lỗi cố ý hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
  3. b) Phá tán tài sản của con;
  4. c) Có lối sống đồi trụy;
  5. d) Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội…”

Quy định về thời hạn của quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con và chủ thể có quyền yêu cầu được nêu tại khoản 2 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“Điều 85. Hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

  1. Căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, Tòa án có thể tự mình hoặc theo yêu cầu của cá nhân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 86 của Luật này ra quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con trong thời hạn từ 01 năm đến 05 năm. Tòa án có thể xem xét việc rút ngắn thời hạn này.”

Như vậy, theo quy định tại khoản 2 Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì thời hạn của quyết định không cho cha, mẹ trông nom, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con hoặc đại diện theo pháp luật cho con là từ 01 năm đến 05 năm.

  1. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

Theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 86. Người có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

  1. Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:
  3. a) Người thân thích;
  4. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  5. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  6. d) Hội liên hiệp phụ nữ.

…”

Như vậy, khi phát hiện cha, mẹ có các hành vi thuộc một trong các trường hợp trên, những người quy định tại Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên:

– Cha, mẹ, người giám hộ của con chưa thành niên;

– Người thân thích;

– Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

– Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

– Hội liên hiệp phụ nữ.

Đặc biệt, theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì cá nhân, cơ quan, tổ chức khác khi phát hiện cha, mẹ có hành vi vi phạm trên có quyền đề nghị cơ quan quản lý nhà nước về gia đình; cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em; hội liên hiệp phụ nữ yêu cầu Tòa án hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên.

  1. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

Theo quy định tại Điều 87 Luật hôn nhân và gia đình 2014, khi bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì xảy ra các hậu quả pháp lý như sau:

“Điều 87. Hậu quả pháp lý của việc cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên

  1. Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và đại diện theo pháp luật cho con.
  2. Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
  4. b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
  5. c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
  6. Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”

Trên đây là nội dung quy định về các trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền với con chưa thành niên . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn  

Câu hỏi:

Anh V.H.G ở Hà Nội có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Vợ chồng tôi ly hôn và tòa án quyết định cho vợ tôi dành quyền nuôi con (con tôi 7 tuổi) và tôi chu cấp mỗi tháng 3 triệu đồng. Tuy nhiên, hơn một năm nay, vợ tôi có đi làm ăn ở xa, không trực tiếp nuôi dưỡng con tôi mà giao cho ông bà ngoại. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là tôi muốn dành lại quyền nuôi con có được không? Nếu được thì tôi phải làm gì?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với nhiều khách hàng trong các vụ việc ly hôn thì tôi có thể rút ra đặc điểm ở đại đa số khách hàng là đều có nguyện vọng có quyền trực tiếp nuôi con. Nguyện vọng này của khách hàng theo tôi là nguyện vọng rất hiển nhiên và thích đáng, tuy nhiên vì lợi ích của con trẻ nên không phải trường hợp nào nguyện vọng này cũng được Tòa án đáp ứng. Việc Tòa án trao quyền trực tiếp nuôi con cho bên còn lại trong cuộc hôn nhân là điều rất đáng tiếc nhưng khách hàng vẫn có thể thay đổi được dù không có sự hợp tác của bên có quyền trực tiếp nuôi con, đặc biệt nhiều khả năng là khi bạn có sự giúp đỡ về mặt pháp lý của luật sư.

Bài viết này sẽ bàn về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trong trường hợp của anh, anh có cơ sở để yêu cầu Tòa án ra quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

  1. Chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn và trường hợp có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014  quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn như sau:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

  1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
  2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
  3. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  4. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con…”

Như vậy, chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn là:

  • Cha/ mẹ;
  • Người thân thích;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  • Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  • Hội liên hiệp phụ nữ;

Ngoại trừ cha mẹ, thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  1. Điều kiện trực tiếp nuôi con sau ly hôn

Trong tình huống của anh, theo quyết định của Tòa án thì vợ anh là người giành được quyền nuôi con sau khi ly hôn. Theo quy định của pháp luật, vợ anh buộc phải trực tiếp nuôi dưỡng con. Tuy nhiên hiện nay con là do ông bà ngoại chăm sóc, do đó, anh có quyền gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Vậy, anh có cơ sở để gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về cơ sở để gửi đơn ra Tòa yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Căn cứ đơn phương ly hôn nếu chồng thường xuyên say rượu đánh đập vợ 

Câu hỏi:

Bà T.Y.C ở Nam Định có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và ông T.Đ.T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nam Phong. Ông T.Đ.T thường xuyên say rượu và về nhà đánh đập tôi.

Tôi xin hỏi tôi có thể xin đơn phương ly hôn với ông T.Đ.T vì hành vi nói trên không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Luật phòng, chống bạo lực gia đình số 02/2007/QH12;

– Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000;

  1. Nội dung

Chị có thể đơn phương xin ly hôn với ông T.Đ.T.

  1. Khái niệm ly hôn

Theo quy định tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án…”

Như vậy, ly hôn được hiểu là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

  1. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì:

“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn…”

Như vậy, một bên vợ hoặc chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trường hợp một bên yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn được gọi là đơn phương ly hôn.

  1. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì căn cứ để ly hôn theo yêu cầu của một bên là:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được…”

Theo quy định trên, Tòa án có căn cứ để giải quyết việc ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu:

– Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành;

– Có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng;

– Việc vi phạm của một bên làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;

  1. Khái niệm về tình trạng vợ chồng trầm trọng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng quy định này được Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao ban hành khẳng định và quy định cụ thể như sau:

“…8. Căn cứ cho ly hôn (Điều 89)

  1. Theo quy định tại khoản 1 Điều 89 thì Toà án quyết định cho ly hôn nếu xét thấy tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài được, mục đích của hôn nhân không đạt được.

a.1. Được coi là tình trạng của vợ chồng trầm trọng khi:

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần.;…”

Theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình đánh đập là hành vi bạo lực gia đình:

“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình

  1. Các hành vi bạo lực gia đình bao gồm:
  2. a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khoẻ, tính mạng;

…”

Như vậy, có căn cứ cho ly hôn theo yêu cầu của một bên nếu:

– Có hành vi bạo lực gia đình;

– Đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

Trong trường hợp của chị do chị là nạn nhân của hành vi bạo lực gia đình nên theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình thì chị có các quyền sau:

“Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của nạn nhân bạo lực gia đình

  1. Nạn nhân bạo lực gia đình có các quyền sau đây:
  2. a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của mình;
  3. b) Yêu cầu cơ quan, người có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn, bảo vệ, cấm tiếp xúc theo quy định của Luật này;
  4. c) Được cung cấp dịch vụ y tế, tư vấn tâm lý, pháp luật;
  5. d) Được bố trí nơi tạm lánh, được giữ bí mật về nơi tạm lánh và thông tin khác theo quy định của Luật này;

đ) Các quyền khác theo quy định của pháp luật…”

Các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền bảo vệ sức khỏe, tính mạng, nhân phẩm, quyền và lợi ích hợp pháp khác của nạn nhân bạo lực gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình là:

“Điều 18. Phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình

  1. Người phát hiện bạo lực gia đình phải kịp thời báo tin cho cơ quan công an nơi gần nhất hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã hoặc người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 23 và khoản 4 Điều 29 của Luật này…”

Như vậy, khi anh T.Đ.T tiếp tục có hành vi bạo lực gia đình thì chị có thể liên hệ tới:

–           Cơ quan công an cấp xã gần nhất; hoặc

–           Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra hành vi bạo lực; hoặc

–           Người đứng đầu cộng đồng dân cư nơi xảy ra bạo lực;

Vậy, chị có đủ căn cứ để ly hôn nếu anh T.Đ.T đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần mà vẫn không chấm dứt hành vi trên. Khi anh T.Đ.T tiếp tục có hành vi đánh đập chị khi chưa có quyết định/bản án ly hôn của Tòa án thì chị có thể yêu cầu các cơ quan bảo vệ mình và cũng là căn cứ để Tòa án quyết định cho ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Tiền trúng thưởng có phải là tài chung của vợ chồng   

Câu hỏi:

Anh G.V.M ở Cần Thơ có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi vừa trúng thưởng một giải độc đắc xổ số Miền Tây.

Tôi xin hỏi, giải thưởng xổ số thì đó có được xem là tài sản chung của cả hai vợ chồng không? Khi ly hôn thì tôi có phải chia cho người còn lại hay không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

– Nghị định 126/2014/NĐ-Chính phủ ngày 31 tháng 12 năm 2014 do Chính phủ ban hành hướng dẫn thi hành Luật Hôn nhân và gia đình;

  1. Nội dung

Việc xác định đây là tài sản chung hay riêng của cả hai vợ chồng còn tùy vào việc có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn không. Nếu không thì đây được xác định là tài sản chung và phải chia khi ly hôn.

  1. Tài sản chung vợ chồng

Khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:

“Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

  1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung…”
  2. Xác định thu nhập trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung hay riêng

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân như sau:

“Điều 9. Thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân

  1. Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Nghị định này.
  2. Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước.
  3. Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”

Như vậy, thu nhập từ tiền trúng thưởng xổ số của vợ hoặc chồng nếu không có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn thì được coi là tài sản chung của vợ và chồng.

Vậy, nếu không có thỏa thuận về chế độ tài sản trước khi kết hôn thì thu nhập từ tiền trúng thưởng xổ số của vợ hoặc chồng được coi là tài sản chung của vợ và chồng và phải chia khi ly hôn.

Trên đây là nội dung quy định về tiền trúng thưởng có phải là tài chung của vợ chồng. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Các căn cứ để Tòa Án quyết định quyền nuôi con của vợ chồng sau khi ly hôn     

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với nhiều khách hàng trong các vụ việc ly hôn thì tôi có thể rút ra đặc điểm ở đại đa số khách hàng là đều có nguyện vọng có quyền trực tiếp nuôi con. Nguyện vọng này của khách hàng theo tôi là nguyện vọng rất hiển nhiên và thích đáng, tuy nhiên vì lợi ích của con trẻ nên không phải trường hợp nào nguyện vọng này cũng được Tòa án đáp ứng. Việc Tòa án trao quyền trực tiếp nuôi con cho một bên phải căn cứ vào nhiều yếu tố mà bài viết này sẽ đi vào các yếu tố đó.

  1. Người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Tòa án luôn dựa vào nguyên tắc thỏa thuận của hai vợ chồng để quyết định ai sẽ là người được nuôi con. Theo đó, sau khi ly hôn, hai bên có thể thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con.

Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cha mẹ cũng xảy ra chuyện tranh giành nuôi con. Theo khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 sau khi ly hôn cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp sau đây:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan…”

Như vậy, sau khi ly hôn cha mẹ có quyền và nghĩa vụ nuôi con trong các trường hợp:

– Con chưa thành niên

– Con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

  1. Quy định về hỏi ý kiến của con khi quyết định quyền nuôi con

Theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

  1. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  2. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy,

– Nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì tòa án quyết định giao con cho ai phải hỏi qua nguyện vọng của con;

– Con dưới 07 tuổi thì quyền nuôi con sẽ do tòa án quyết định dựa trên lợi ích về mọi mặt của con.

– Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

  1. Các căn cứ để Tòa Án quyết định quyền nuôi con của vợ chồng sau khi ly hôn

Để giành được quyền nuôi con, cha/mẹ phải chứng minh được mình có khả năng mang lại cho con cuộc sống tốt hơn so với đối phương về mọi mặt gồm kinh tế, tinh thần, giáo dục. Ví dụ: Chỗ ở ổn định, thu nhập hàng tháng, Môi trường sống, thời gian chăm sóc cho con, hành vi lối sống hàng ngày. Quyền nuôi con sẽ thuộc về người có thể cho con cuộc sống tốt hơn một cách toàn diện

Trên đây là nội dung quy định về căn cứ để Tòa Án quyết định quyền nuôi con của vợ chồng sau khi ly hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Pháp luật có thừa nhận quan hệ giữa chúng tôi trước khi đăng ký kết hôn là quan hệ vợ chồng không         

Câu hỏi:

Ông H.T.D ở Hà Nam có gửi câu hỏi đến Công ty luật như sau:

Tôi và bà L.N.V có chung sống như vợ chồng từ năm 1983. Đến năm 1990, chúng tôi đã đi đăng ký kết hôn.

Tôi xin hỏi, pháp luật có thừa nhận quan hệ giữa chúng tôi trước khi đăng ký kết hôn là quan hệ vợ chồng không?

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. I. Cơ sở pháp lý

– Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000.

  1. Nội dung
  2. Pháp luật thừa nhận quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng trước năm 1987

Theo quy định tại tiết c.1 điểm c khoản 1 Nghị quyết 02/2000/NQ-HĐTP về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 do Hội đồng Thẩm phán – Toà án nhân dân tối cao ban hành thì:

“1. Điều kiện kết hôn (Điều 9)

  1. Điều kiện kết hôn quy định tại điểm 3 Điều 9 bị vi phạm, nếu việc kết hôn thuộc một trong những trường hợp quy định tại Điều 10. Cần chú ý đối với từng trường hợp cụ thể như sau:

c.1. Người đang có vợ hoặc có chồng là:

– Người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn;

– Người sống chung với người khác như vợ chồng từ trước ngày 03/01/1987 và đang chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn;…”

Như vậy, việc ông bà chung sống như vợ chồng trước năm 1987 được pháp luật thừa nhận là quan hệ vợ chồng. Việc ông bà đăng ký kết hôn năm 1990 không làm thay đổi quan hệ hôn nhân trước đó.

Vậy, pháp luật thừa nhận quan hệ chung sống với nhau như vợ chồng trước năm 1987 là quan hệ vợ chồng. Việc tiếp tục chung sống đến khi đăng ký kết hôn năm 1990 là chung sống theo quan hệ vợ chồng. Pháp luật có thừa nhận quan hệ giữa ông bà trước khi đăng ký kết hôn là quan hệ vợ chồng.

Trên đây là nội dung quy định về quan hệ trước khi đăng ký kết hôn. Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn         

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung

Qua thực tế làm việc và tiếp xúc với nhiều khách hàng trong các vụ việc ly hôn thì tôi có thể rút ra đặc điểm ở đại đa số khách hàng là đều có nguyện vọng có quyền trực tiếp nuôi con. Nguyện vọng này của khách hàng theo tôi là nguyện vọng rất hiển nhiên và thích đáng, tuy nhiên vì lợi ích của con trẻ nên không phải trường hợp nào nguyện vọng này cũng được Tòa án đáp ứng. Việc Tòa án trao quyền trực tiếp nuôi con cho bên còn lại trong cuộc hôn nhân là điều rất đáng tiếc nhưng khách hàng vẫn có thể thay đổi được dù không có sự hợp tác của bên có quyền trực tiếp nuôi con, đặc biệt nhiều khả năng là khi bạn có sự giúp đỡ về mặt pháp lý của luật sư.

Bài viết này sẽ bàn về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

  1. Trường hợp thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Căn cứ khoản 1 và 2 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

  1. a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
  2. b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con…”

Như vậy, việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau:

– Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hơp với lợi ích của con;

– Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

  1. Điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Theo quy định tại Điều 58 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con sau khi ly hôn thì việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được áp dụng theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Cụ thể nội dung Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn.

Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con là tổng thể của việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Nếu bên có quyền trực tiếp nuôi con đã không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom hoặc chăm sóc hoặc nuôi dưỡng hoặc giáo dục con nữa mà bên không có quyền trực tiếp nuôi con đáp ứng tổng thể các điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con tốt hơn thì có cơ sở để yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

  1. Các chủ thể có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con

Theo quy định tại khoản 1 và 5 Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:

“Điều 84. Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

  1. a) Người thân thích;
  2. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  3. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  4. d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Như vậy, ngoài cha, mẹ yêu cầu thì người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em và Hội liên hiệp phụ nữ có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Trên đây là nội dung quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật 

  1. Cơ sở pháp lý

– Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13;

  1. Nội dung
  2. Điều kiện để kết hôn

Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định cụ thể về điều kiện kết hôn bao gồm:

“Điều 8. Điều kiện kết hôn

  1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
  2. a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
  3. b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
  4. c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
  5. d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.
  6. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.”
  7. Các trường hợp cấm kết hôn

Để kết hôn, ngoài tuân thủ các nguyên tắc tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì các trường hợp sau bị cấm kết hôn theo nguyên tắc bảo vệ chế độ hôn nhân gia đình:

“Điều 5. Bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình

  1. Cấm các hành vi sau đây:
  2. a) Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
  3. b) Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
  4. c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
  5. d) Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;…”

Trên đây là nội dung quy định về điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật . Trường hợp cần tư vấn cụ thể, chi tiết cho từng trường hợp liên quan, Quý Khách hàng có thể liên hệ tới Công ty Luật Hiệp Thành để nhận được sự tư vấn tốt nhất.

Trân trọng!
Luật gia Đỗ Trần Khởi
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com