Luật Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn về việc mua bán căn hộ chung cư như sau:

  1. Căn cứ pháp lý

Luật Nhà ở năm 2014

  1. Về thủ tục mua bán căn hộ chung cư:

Giao dịch mua bán nhà ở cần phải thỏa mãn các điều kiện sau:

Các bên chủ thể tự nguyện ký kết và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ

Nhà ở cần đáp ứng điều kiện:

“Điều 118. Điều kiện của nhà ở tham gia giao dịch

  1. Giao dịch về mua bán, cho thuê mua, tặng cho, đổi, thế chấp, góp vốn bằng nhà ở thì nhà ở phải có đủ điều kiện sau đây:
  2. a) Có Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
  3. b) Không thuộc diện đang có tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về quyền sở hữu; đang trong thời hạn sở hữu nhà ở đối với trường hợp sở hữu nhà ở có thời hạn;
  4. c) Không bị kê biên để thi hành án hoặc không bị kê biên để chấp hành quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  5. d) Không thuộc diện đã có quyết định thu hồi đất, có thông báo giải tỏa, phá dỡ nhà ở của cơ quan có thẩm quyền.”

Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán nhà ở và thực hiện việc công chứng hợp đồng tại tổ chức công chứng nơi có bất động sản.

Các bên cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Dự thảo hợp đồng mua bán nhà ở

– Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

– Bản sao giấy tờ tùy thân của bên mua và bên bán

Bước 2: Nộp thuế và lệ phí trước bạ tại Chi cục thuế

Người bán nộp thuế thu nhập cá nhân: tỷ lệ 2% giá trị hợp đồng

Người mua nộp lệ phí trước bạ: tỷ lệ 0,5% nhân giá tính dưới đây:

Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x Giá 01 (một) mét vuông (đồng/m2) nhà x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ

Bước 3: Đăng ký sang tên tại Văn phòng đăng ký đất đai

Các bên nộp hồ sơ đăng ký gồm có: Bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà; hợp đồng đã công chứng.

  1. Thanh toán tiền mua nhà vào thời điểm nào?

Pháp luật dân sự và đất đai không có quy định về thời điểm giao tiền mua bán, việc đưa tiền vào lúc nào là do hai bên thỏa thuận. Thực tế để đảm bảo quyền lợi của cả hai bên thì các bên trong giao dịch thường thỏa thuận giao tiền vào nhiều thời điểm: khi ký hợp đồng, khi nộp thuế, và khi hoàn tất việc sang tên.

  1. Về quyền sở hữu tài sản xác lập vào thời điểm nào?

Luật nhà ở quy định về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng mua bán nhà ở như sau:

“Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

  1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.”

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

Theo quy định thì hợp đồng công chứng có hiệu lực kể từ thời điểm công chứng, vì thế hợp đồng mua bán nhà ở sau khi công chứng thì đã xác lập quyền sở hữu của người mua. Mặc dù vậy, nhà ở là tài sản phải đăng ký quyền sở hữu, cho nên để hợp pháp hóa thì người mua vẫn cần phải làm thủ tục đăng ký đứng tên trên sổ hồng.

Trên đây là một số tư vấn của Luật Hiệp Thành. Nếu còn vấn đề vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ để được giải đáp:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email : luathiepthanh@gmail.com

Trân Trọng

Gửi bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *