Cha có được quyền nhận con khi mẹ không đồng ý không?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận nuôi con nuôi Việt Nam

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và vợ tôi ở cùng nhau nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Chúng tôi có 1 cháu được 6 tháng tuổi. Hiện tại, vợ đã đưa con về nhà ngoại và không cho tôi nhận con. Hiện giờ tôi muốn nhận con tôi thì có được phép không? Và tôi cần phải làm gì? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình. Giờ phải làm sao để anh ta có trách nhiệm với đứa con.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 91, Điều 101 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

“Điều 91. Quyền nhận con

  1. Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
  2. Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.
  3. Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Theo quy định trên thì anh có quyền thực quyền nhận con của mình. Anh có thể thỏa thuận với vợ anh về việc để cho anh nhận con. Khi đó, anh sẽ ra UBND xã nơi vợ anh đăng ký khai sinh cho con, gặp cán bộ tư pháp xã để làm thủ tục cha nhận con.

Trong trường hợp vợ anh không đồng ý, thì anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp quận/huyện nơi vợ anh đang cư trú để đề nghị Tòa án giải quyết xác định con cho anh. Anh cần chuẩn bị những hồ sơ sau: Chứng minh thư, hộ khẩu (bản sao) của anh; giấy khai sinh (bản sao) của con anh (nếu có), hộ khẩu/xác nhận nơi cư trú của vợ anh, giấy tờ chứng minh anh là cha của con anh …..

Quyết định của Tòa án về việc xác định con của anh sẽ được gửi về cho UBND xã nơi vợ anh đăng ký hộ khẩu thường trú để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Đổi họ cho con sau khi ly hôn như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Đổi họ cho con sau khi ly hôn?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và chồng đã ly hôn được 2 năm, chúng tôi có một con chung, sau khi ly hôn thì tôi được Tòa án giao quyền nuôi con. Giờ tôi muốn đổi họ cho cháu sang họ mẹ thì phải làm như thế nào ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hộ tịch năm 2014;

Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015;

Nghị định 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 quy định về phạm vi thay đổi hộ tịch như sau:

“1. Thay đổi họ, chữ đệm và tên của cá nhân trong nội dung khai sinh đã đăng ký khi có căn cứ theo quy định của pháp luật dân sự”.

Theo quy định tại Điều 27 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền thay đổi họ như sau:

1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

  1. a) Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc ngược lại;
    b) Thay đổi họ cho con nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi;
  2. c) Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;
  3. d) Thay đổi họ cho con theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha, mẹ cho con;

đ) Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;

  1. e) Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi;
  2. g) Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;
  3. h) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
  4. Việc thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó”.

Đối chiếu vào những quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật hộ tịch 2014 thì việc chị muốn đổi họ cho con chị phải có căn cứ để đổi họ cho con theo quy định tại Bộ luật dân sự 2015. Theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều 27 Bộ luật dân sự thì chị có quyền thay đổi cho con đẻ từ họ cha sang họ mẹ.

Tuy nhiên tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch thì:

1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thì còn phải có sự đồng ý của người đó”.

Theo quy định nêu trên thì việc chị đổi họ cho con phải có sự đồng ý đồng thời của cả cha và mẹ. Do đó, chị phải hỏi ý kiến của chồng cũ chị về việc có đồng ý đổi họ cho con từ họ cha sang họ mẹ hay không? Việc đồng ý đổi họ cho con từ họ cha sang họ của mẹ phải được thể hiện trong Tờ khai thay đổi đăng ký hộ tịch. Ngoài ra, nếu con chị đã trên 9 tuổi, khi chị đổi họ cho con sang họ chị ngoài việc phải có sự đồng ý của chồng chị thì còn phải có sự đồng ý của con chị.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Cấp lại giấy khai sinh khi bị mất như thế nào?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Xin cấp lại giấy khai sinh khi bị mất.

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi sinh năm 1963 hiện đang sinh sống và làm việc tại Hà Nội. Mẹ tôi sinh năm 1917, hiện đã mất. Trước khi mất mẹ tôi có để lại một thửa đất. Nhà tôi có hai anh chị em, hiện tại đang làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế. Công chứng viên yêu cầu tôi phải cung cấp giấy khai sinh để chứng minh quan hệ mẹ con. Nhưng giấy khai sinh của tôi đã mất. Giờ tôi xin lại giấy khai sinh ở đâu ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hộ tịch số 60/2014/QH13 được Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014.

Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch.

Nội dung tư vấn:

Tại Điều 24, 25, 26 Nghị định số 123/2015/NĐ – CP ngày 15 tháng 11 năm 2015 quy định chi tiết một số điều và biên pháp thi hành Luật hộ tịch như sau:

Điều 24. Điều kiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Việc khai sinh, kết hôn, khai tử đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2016 nhưng Sổ hộ tịch và bản chính giấy tờ hộ tịch đều bị mất thì được đăng ký lại.
  2. Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao giấy tờ, tài liệu có nội dung liên quan đến việc đăng ký lại.
  3. Việc đăng ký lại khai sinh, kết hôn chỉ được thực hiện nếu người yêu cầu đăng ký còn sống vào thời điểm tiếp nhận hồ sơ.

Điều 25. Thẩm quyền đăng ký lại khai sinh, kết hôn, khai tử

  1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh, kết hôn trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người yêu cầu thường trú, thực hiện đăng ký lại khai sinh, kết hôn.
  2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký khai tử trước đây thực hiện đăng ký lại khai tử.

Điều 26. Thủ tục đăng ký lại khai sinh

  1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
  3. b) Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
  4. c) Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.
  5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ. Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo quy định của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.

Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.

  1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ đầy đủ, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp- hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
  2. Trường hợp người yệu cầu có bản sao giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao giấy khai sinh; phần khai về cha mẹ được ghi theo thời điểm đăng ký lại khai sinh.
  3. Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
  4. Bộ tư pháp hướng dẫn chi tiết hồ sơ, giấy tờ, tài liệu là cơ sở để đăng ký lại khai sinh theo quy định tại Điều này.

Theo quy định trên thì anh khai sinh trước năm 2016, nếu Sổ hộ tịch bị mất và bản chính giấy khai sinh của anh bị mất thì đều được đăng ký lại tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Anh liên hệ làm việc với UBND xã/phường/thị trấn nơi trước đây đăng ký khai sinh lần đầu để được đăng ký khai sinh lại/cấp trích lục khai sinh. Trong trường hợp anh không nhớ nơi đăng ký khai sinh lần đầu thì anh liên hệ với UBND xã/phường/thị trấn nơi anh hiện đang có hộ khẩu thường trú để được giải quyết.

Khi ra làm việc với có quan có thẩm quyền anh cần chuẩn bị những giấy tờ sau: Tờ khai theo mẫu; bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của anh hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác có thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của anh; trường hợp anh là cán bộ, công chứng, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài giấy tờ nêu trên thì cung cấp thêm văn bản xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của anh gồm: Họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê quán; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do cơ quan, đơn vị đang quản lý.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Hành trình của bốn người nước ngoài nhiễm nCoV

Bốn du khách nhiễm nCoV dành phần lớn thời gian tham quan vịnh Hạ Long; nhà chức trách địa phương đã cách ly 127 người liên quan.

Tối 8/3, tỉnh Quảng Ninh công bố hành trình di chuyển tại Hạ Long của 4 khách nước ngoài nhiễm nCoV.

Theo đó, sáng 6/3 nam du khách quốc tịch Anh xuất phát từ Ninh Bình đến văn phòng du thuyền Athena tại ở Cảng tàu Vinashin (phường Hồng Gai, thành phố Hạ Long) lúc 11h30 rồi làm thủ tục. 12h45 lên tàu QN-8788 tham quan vịnh Hạ Long.

Đến 15h45, ông này đi thuyền nan tham quan làng chài Vung Viêng và nghỉ đêm trên vịnh. 8h30 ngày 7/3, ông được chuyển sang tàu QN-7519 tham quan khu vực Cống Đỏ; cập cảng Vinashin lúc 16h10 và được đưa vào cách ly tại khách sạn Thái Sơn, phường Bãi Cháy.

Khu phố ẩm thực Bãy Cháy thưa thớt người qua lại. Các quán ăn, nhà hàng đều vắng khách. Ảnh: Minh Cương

Khu phố ẩm thực Bãi Cháy vắng khách trong ngày 8/3.

Trường hợp thứ hai là nữ du khách quốc tịch Ireland, xuất phát từ sân bay Nội Bài hôm 2/3 rồi đến khách sạn Wyndham (phường Bãi Cháy, thành phố Hạ Long) bằng xe khách sạn. Tối cùng ngày, nữ du khách đến quán cafe Bamboo, gần khu vực khách sạn Wyndham.

Đến ngày 4/3, nữ du khách dùng bữa tối tại nhà hàng Avocado, phường Bãi Cháy. Ngày 5/3, đi tham quan vịnh Hạ Long trên tàu QN-5626, tối cùng ngày tiếp tục đến quán cafe Bamboo.

Trưa 6/3, nữ du khách ăn tại nhà hàng Avocado. Ngày 7/3, bà được nhà chức trách đưa vào nơi cách ly tại khách sạn Thái Sơn.

Hai nam du khách còn lại đều mang quốc tịch Anh. Sáng 5/3, họ thuê xe riêng đi từ Hà Nội xuống Cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu để tham quan vịnh Hạ Long; lúc 11h30 ăn trưa trên tàu QN-5228. Đến 15h, hai du khách tham quan hang Tiên Ông, làng chài Cửa Vạn và nghỉ đêm trên vịnh.

7h30 ngày 6/3, họ được chuyển sang tàu Sunset tham quan hang Sửng Sốt, chèo thuyền kayak tại Hang Luồn, tham quan khu nuôi ngọc trai. Đến 17h cùng ngày quay trở lại tàu QN-5228 cập Cảng tàu khách quốc tế Tuần Châu và được nhà chức trách đưa đến khách sạn Thái Sơn cách ly.

Hiện bốn ca nhiễm nCoV nêu trên được chuyển lên Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương (Hà Nội) để điều trị; 127 trường hợp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với bốn người này gồm thuyền viên, phục vụ, lái xe… đang được cách ly. Tỉnh Quảng Ninh cũng phong tỏa khách sạn Wyndham và Thái Sơn ở phường Bãi Cháy, do là nơi lưu trú của du khách nước ngoài nhiễm nCoV.

Trước đó sáng 7/3, nhà chức trách Quảng Ninh phối hợp với Cục xuất nhập cảnh, Cảng hàng không quốc tế Nội Bài, xác định được 52 trường hợp, gồm 46 người nước ngoài, 4 người Việt, 2 người Anh gốc Việt đi chuyến bay VN0054 (cùng chuyến bay với “bệnh nhân 17”) và đã đến Quảng Ninh. Trong đó, 39 người nước ngoài rời khỏi thành phố Hạ Long trước sáng 7/3.

Với 13 người còn ở Quảng Ninh, tỉnh đã cách ly y tế và xét nghiệm cho 4 người Việt Nam, kết quả đều âm tính. 9 người nước ngoài được đưa về Hà Nội để theo dõi, cách ly y tế và khám sàng lọc; 4 trong số 9 người này được xác định nhiễm nCoV.

Đến tối 8/3, Việt Nam có 30 người dương tính với Covid-19, trong đó 16 người đã chữa khỏi; 101 người nghi nhiễm được cách ly; 23.228 người tiếp xúc gần với người nghi nhiễm và nhập cảnh từ vùng dịch được theo dõi sức khỏe.

Nguồn : vnexpress

Bí thư Vương Đình Huệ: ‘Hà Nội đủ nhu yếu phẩm cho dân’

Ông Vương Đình Huệ nói người dân không cần mua tích trữ lương thực, thực phẩm vì việc tụ tập đông người cũng có thể là nguy cơ lây nhiễm.

Sáng 7/3, UBND TP Hà Nội tiếp tục họp đột xuất trước diễn biến phức tạp của Covid-19. Bí thư Thành uỷ Vương Đình Huệ cho hay, đang có hiện tượng người dân đi mua hàng ở các siêu thị rất đông. “Tôi đã trao đổi với lãnh đạo hệ thống siêu thị lớn trên địa bàn và vị này cam kết đảm bảo đủ hàng hoá cung cấp cho người dân”, ông cho hay.

Bí thư Hà Nội cũng khẳng định, ngoài hệ thống siêu thị, thành phố có các kênh khác đủ tiềm lực đảm bảo nhu yếu phẩm cho người dân, không ai phải mua tích trữ. “Nếu mua sắm đông mà không thực hiện các biện pháp an toàn đầy đủ có thể là nguy cơ lây nhiễm bệnh”, ông khuyến cáo.

Bí thư Thành uỷ Hà Nội Vương Đình Huệ. Ảnh: Võ Hải.

Bí thư Thành uỷ Hà Nội Vương Đình Huệ.

Lãnh đạo Hà Nội cho rằng, việc người dân lo lắng là đúng nhưng phải thể hiện bằng hành động thực tế như bảo vệ sức khoẻ gia đình mình; thông tin đến nhà chức trách tình hình sức khỏe nếu có dấu hiệu bất thường…

Theo Giám đốc Sở Y tế Hà Nội Nguyễn Khắc Hiền, đến 8h ngày 7/3, toàn thành phố ghi nhận một trường hợp mắc nCoV, chưa ghi nhận ca tử vong. Cơ quan chức năng đã xác định được 33 người tiếp xúc gần với bệnh nhân này và 90 người tiếp xúc gián tiếp; tất cả đều được cách ly, theo dõi chặt chẽ.

Thành phố cũng phối hợp với sân bay Nội Bài để thu thập thông tin 217 trường hợp hành khách và phi hành doàn đi cùng chuyến bay VN 0054 với bệnh nhân.

Ông Hiền cho rằng, tình hình dịch đang diễn biến phức tạp, dự báo những ngày tới có thể ghi nhận các ca mắc mới do bệnh nhân đã có quá trình sinh hoạt tại nơi ở và tiếp xúc với một số người thân khi về nước. Hơn nữa, những người tiếp xúc gần với bệnh nhân lại đi lại nhiều nơi.

“Các hành khách đi cùng chuyên bay với bệnh nhân cũng có nguy cơ mắc bệnh và tiếp tục lây truyền cho những người tiếp xúc khác”, ông nói.

Tiếp tục cập nhật.

Nguồn : vnexpress

Ông Nguyễn Đức Chung bác tin đồn bệnh nhân Covid-19 dự khai trương Uniqlo

Sau khi trao đổi trực tiếp với nữ bệnh nhân nhiễm virius corona, Chủ tịch Hà Nội xác nhận người này không tham dự khai trương cửa hàng thời trang Uniqlo ở quận Đống Đa như tin đồn.

Hà Nội đã xuất hiện ca nhiễm virus corona đầu tiên là một nữ bệnh nhân ở phố Trúc Bạch (Ba Đình), Ban chỉ đạo phòng chống dịch của TP đã có cuộc họp “xuyên đêm”.

Trả lời báo chí bên hành lang cuộc họp, Chủ tịch UBND Hà Nội Nguyễn Đức Chung cho biết ông đã nói chuyện trực tiếp với bệnh nhân N.H.N.

Chủ tịch Hà Nội chia sẻ: “TP đã trao đổi với Anh và Pháp về việc những địa chỉ chị N. cư trú và các chuyến bay chị đã di chuyển như bay từ London (Anh) đến Milan (Ý) và ngược lại, cũng như số ghế trên các chuyến tàu cao tốc mà chị N. đi từ London đến Paris (Pháp) để nhà chức trách nước bạn rà soát, có biện pháp phòng ngừa”.

Trên mạng xã hội có hình ảnh cho rằng chị N. đã tham dự sự kiện khai trương cửa hàng thời trang Uniqlo ở một trung tâm thương mại lớn tại quận Đống Đa – nơi tập trung rất đông người.

Ông Nguyễn Đức Chung cho biết đã trực tiếp trao đổi với chị N. “Tôi có niềm tin rằng sau khi chị này trở về Việt Nam và ở trên tầng 8 số nhà 125 phố Trúc Bạch từ ngày 2/3, đến 14h ngày 5/3, lái xe chở đến BV Hồng Ngọc, sau đó BV Bệnh nhiệt đới TƯ đã tiếp nhận chị N. vào phòng cách ly lúc đầu giờ chiều 5/3.

Trong khi đó, cửa hàng thời trang Uniqlo khai trương vào 18h chiều 6/3, không thể có chuyện đó chị N. dự”.

Ông Nguyễn Đức Chung bác tin đồn bệnh nhân Covid-19 dự khai trương Uniqlo
Chủ tịch TP Hà Nội Nguyễn Đức Chung

Theo Chủ tịch Hà Nội, vấn đề thách thức hiện nay là phải làm sao tìm được 27 trường hợp còn lại ngồi ở hạng C trên chuyến bay VN0054, bởi trong đó có nhiều hành khách nước ngoài đến Việt Nam.

Vấn đề nữa là phải xác định lại toàn bộ lịch trình mà chị N. xuống máy bay, lấy hành lý, làm thủ tục nhập cảnh thì tiếp xúc với những ai. Cảng vụ hàng không miền Bắc đang kiểm tra lại toàn bộ camera trong giai đoạn này, từ đó sẽ xác định được những ai tiếp xúc gần với chị N.

“Khi có kết quả xác minh, Ban chỉ đạo sẽ có quyết định chính xác trên tinh thần đúng theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng là an tâm và an toàn. Chúng tôi đặt mức an toàn đến tất cả người dân thủ đô lên hàng đầu”, ông Chung thông tin.

Chủ tịch UBND TP bày tỏ: “Thông qua sự việc này, trong cuộc họp trong đêm, chúng tôi thấy rằng cần rút ra bài học, những công việc trong thời gian tới, chấn chỉnh lại công tác thông tin, cần khẩn trương hơn trong việc trao đổi với các cơ quan đơn vị, nhằm xác minh, xác định người tiếp xúc với bệnh nhân một cách nhanh hơn và khẩn trương hơn”.

Theo đánh giá, nhận định của Chính phủ cũng như Ban chỉ đạo Trung ương, Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội đang vào giai đoạn thách thức hơn, nguy cơ lây nhiễm cao hơn. Hà Nội có nguy cơ cao nhất vì công dân của 89 nước có ca nhiễm đang hiện diện ở đây, đặc biệt là người Việt Nam đi học tập, du lịch, làm việc, công tác trong thời điểm tháng 2 và đầu tháng 3 đều có liên quan đến việc đi lại ở châu Âu, đặc biệt các nước có nguy cơ lớn như Anh, Pháp, Đức và Italia…

Nguồn : vietnamnet.vn

Điều kiện bảo hộ sáng chế

Sáng chế là giải pháp kỹ thuật dưới dạng sản phẩm hoặc quy trình nhằm giải quyết một vấn đề xác định bằng việc ứng dụng các quy luật tự nhiên. Sáng chế được bảo hộ độc quyền dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế hoặc Bằng độc quyền giải pháp hữu ích.

  1. Điều kiện chung đối với sáng chế được bảo hộ

1.1. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp bằng độc quyền sáng chế

Căn cứ khoản 1 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền sáng chế nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính mới;

– Có trình độ sáng tạo;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

1.2. Sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích 

Căn cứ khoản 2 Điều 58 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sáng chế được bảo hộ dưới hình thức cấp Bằng độc quyền giải pháp hữu ích nếu không phải là hiểu biết thông thường và đáp ứng các điều kiện sau đây:

– Có tính mới;

– Có khả năng áp dụng công nghiệp.

Sáng chế được coi là có tính mới nếu chưa bị bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn đăng ký sáng chế hoặc trước ngày ưu tiên trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên. Sáng chế được coi là chưa bị bộc lộ công khai nếu chỉ có một số người có hạn được biết và có nghĩa vụ giữ bí mật về sáng chế đó.

Sáng chế được coi là có trình độ sáng tạo nếu căn cứ vào các giải pháp kỹ thuật đã được bộc lộ công khai dưới hình thức sử dụng, mô tả bằng văn bản hoặc dưới bất kỳ hình thức nào khác ở trong nước hoặc ở nước ngoài trước ngày nộp đơn hoặc trước ngày ưu tiên của đơn đăng ký sáng chế trong trường hợp đơn đăng ký sáng chế được hưởng quyền ưu tiên, sáng chế đó là một bước tiến sáng tạo, không thể được tạo ra một cách dễ dàng đối với người có hiểu biết trung bình về lĩnh vực kỹ thuật tương ứng.

  1. Đối tượng không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế

Không phải sáng chế nào cũng được bảo hộ mà một số sáng chế phục vụ mục đích công cộng thì không được bảo hộ với danh nghãi sáng chế. Căn cứ Điều 59 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, các đối tượng sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa sáng chế:

– Phát minh, lý thuyết khoa học, phương pháp toán học;

– Sơ đồ, kế hoạch, quy tắc và phương pháp để thực hiện các hoạt động trí óc, huấn luyện vật nuôi, thực hiện trò chơi, kinh doanh; chương trình máy tính;

– Cách thức thể hiện thông tin;

– Giải pháp chỉ mang đặc tính thẩm mỹ;

– Giống thực vật, giống động vật;

– Quy trình sản xuất thực vật, động vật chủ yếu mang bản chất sinh học mà không phải là quy trình vi sinh;

– Phương pháp phòng ngừa, chẩn đoán và chữa bệnh cho người và động vật.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện bảo hộ sáng chế”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?

Hiện nay một số nhãn hiệu như: Google, Apple, Facebook,… khi nhắc đến tên hầu hết người Việt Nam cũng như các quốc gia khác trên thế giới đều biết đến. Vậy nhưng tiêu chí nào để đánh giá nhãn hiệu đó là nhãn hiệu nổi tiếng và quy định về bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng tại Việt Nam.

Căn cứ khoản 20 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định như sau: “Nhãn hiệu nổi tiếng là nhãn hiệu được người tiêu dùng biết đến rộng rãi trên toàn lãnh thổ Việt Nam.” Như vậy một nhãn hiệu được đánh giá là nổi tiếng khi được người tiêu dùng Việt Nam biết đến rộng rãi. Một nhãn hiệu nổi tiếng nước ngoài nhưng ở Việt Nam không phổ biến và ít người tiêu dùng biết đến cũng không phải là nhãn hiệu nổi tiếng.

Căn cứ Điều 75 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 quy định các tiêu chí sau đây được xem xét khi đánh giá một nhãn hiệu là nổi tiếng:

– Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

– Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

– Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

– Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

– Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

– Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

– Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

– Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

Hành vi sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu nổi tiếng cho hàng hoá, dịch vụ bất kỳ, kể cả hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hoá hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Do đó, trước khi đăng ký nhãn hiệu cần tra cứu để tránh việc bị từ chối do trùng hoặc tương tự với các nhãn hiệu nổi tiếng.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Thế nào là nhãn hiệu nổi tiếng?”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

 

Thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận túi nilon thân thiện môi trường

Túi nilon là một trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm môi trường. Thông thường, khi ở môi trường tự nhiên một túi nilon phải mất 200 đến 500 năm mới phân hủy. Theo thống kê ban đầu, trung bình mỗi hộ gia đình Việt Nam thường sử dụng 5 – 7 túi ni lông/một ngày, bao gồm cả túi to, túi nhỏ và những túi siêu nhỏ… Như vậy, hàng triệu túi ni lông được sử dụng và sau đó thải ra môi trường hàng ngày.

Hiện nay, túi nilon thân thiện với môi trường là một trong những giải pháp hữu ích nhằm bảo vệ môi trường sống của con người. Đây là loại túi được sản xuất từ nguyên liệu thành phầm chủ yếu là loại bột thuộc về thực vật như : bột sắn, bột bắp, bột gồ …kết hợp với loại nhựa tổng hợp tạo ra hợp nhất tổng hợp dùng để thổi ra các loại túi được gọi là túi nilon thân thiện với môi trường, thông thường loại túi này tự huỷ hoàn toàn trong môi trường tự nhiên từ 3 đấn 6 tháng, quá trình phân huỷ là do tác động của các vi sinh có trong môi trường tự nhiên.

Căn cứ Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08 tháng 8 năm 2011 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường và Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT ngày 04 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường như sau:

  1. Thành phần hồ sơ:

Căn cứ Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT, hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường bao gồm:

–  01 (một) bản đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT.

–  01 (một) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.

–  01 (một) bản sao của 01 (một) trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; Giấy chứng nhận đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận đề án bảo vệ môi trường, Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản.

–  01 (một) bản sao của 01 (một) trong các văn bản sau:

+ Đối với cơ sở thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường: Giấy xác nhận về việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của Quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án trước khi đi vào vận hành chính thức; Giấy xác nhận việc đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành;

+ Đối với cơ sở thuộc đối tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết: Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết của cơ sở.

– 01 (một) bản sao Giấy chứng nhận nguồn gốc xuất xứ (Certificate of Origin) đối với sản phẩm túi ni lông nhập khẩu.

–  01 (một) báo cáo kết quả quan trắc, giám sát môi trường định kỳ mới nhất của cơ sở sản xuất.

–  01 (một) Phiếu kết quả thử nghiệm và 02 mẫu sản phẩm đáp ứng các tiêu chí quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường chưa có kết quả thử nghiệm khả năng phân hủy sinh học của sản phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT.

–  01 (một) bản mô tả sản phẩm túi ni lông có khả năng phân hủy sinh học và các tài liệu có liên quan: Giới thiệu thành phần nguyên liệu, quy trình sản xuất; đặc tính của sản phẩm; nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa; hướng dẫn sử dụng, bảo quản theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư số 07/2012/TT-BTNMT hoặc Kế hoạch thu hồi tái chế túi ni lông có độ dày lớn hơn 30 µm theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 kèm theo Thông tư.

  1. Trình tự thực hiện:

– Nộp hồ sơ: Tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường qua bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ: Tổng cục Môi trường có trách nhiệm xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đăng ký để chỉnh sửa, bổ sung. Trường hợp hồ sơ đúng quy định, Tổng cục Môi trường tổ chức đánh giá hồ sơ.

– Đánh giá hồ sơ: Tổng cục Môi trường thành lập và tổ chức phiên họp Hội đồng đánh giá hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường.

– Cấp giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường:

+ Đối với sản phẩm đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận: căn cứ vào hồ sơ đăng ký của tổ chức, cá nhân; đề xuất của Cơ quan thường trực và kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường của Hội đồng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường cấp giấy chứng nhận đối với từng loại túi ni lông thân thiện với môi trường đã đăng ký.

+ Đối với sản phẩm không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận: Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường thông báo bằng văn bản về việc không cấp giấy chứng nhận cho tổ chức, cá nhân và nêu rõ lý do.

  1. Thời hạn giải quyết:

–   Thời hạn kiểm tra và trả lời về tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ: 05 (năm) ngày làm việc.

–   Thời hạn đánh giá hồ sơ: Trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày làm việc kế từ ngày nhận đầy đủ, họp lệ hồ sơ đăng ký công nhận túi ni lông thân thiện với môi trường, Tổng cục Môi trường có trách nhiệm thành lập và tố chức phiên họp hội đồng đánh giá hồ sơ.

–   Thời hạn cấp giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với môi trường: Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức phiên họp Hội đồng, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận cho từng loại túi ni lông thân thiện với môi trường.

Đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Điều kiện bảo hộ sáng chế”. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Bùi Thanh Hà

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN

Luật này quy định về hoạt động kinh doanh bất động sản; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản và giao dịch bất động sản có liên quan đến kinh doanh bất động sản.

…..

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006.

Tải về LUẬT KINH DOANH BẤT ĐỘNG SẢN 2006

BỘ LUẬT DÂN SỰ 1995

Điều 1.

Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự

Bộ luật dân sự có nhiệm vụ bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức, lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, bảo đảm sự bình đẳng và an toàn pháp lý trong quan hệ dân sự, góp phần tạo điều kiện đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã hội.

Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác, quyền, nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ tài sản, quan hệ nhân thân trong giao lưu dân sự, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các chủ thể khi tham gia quan hệ dân sự.

…..

Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 8, thông qua ngày 28 tháng 10 năm 1995.

Tải về BỘ LUẬT DÂN SỰ 1995

BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005

Điều 1. Nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự

Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự).

…..

Thời hiệu khởi kiện đối với quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp luật nước đó được áp dụng để điều chỉnh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài tương ứng./.

Bộ luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005.

Tải về BỘ LUẬT DÂN SỰ 2005