Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư cho tôi hỏi, nếu bản án của tôi có hiệu lực vào ngày 08/02/2017 thì tôi còn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện thi hành bản án của Tòa án nữa không. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014:

“Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án

  1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

  1. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
  2. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.”

Như vậy, thời hiệu bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn là 05 năm kể từ ngày Bản án có hiệu lực pháp luật.

Bạn có cung cấp thông tin về việc bản án của bạn có hiệu lực từ ngày 08/02/2017, như vậy, bạn vẫn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện việc thi hành đối với bản án của bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Trường hợp được miễn giảm án phí.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tôi có chút vấn đề cần nhờ Luật sư tư vấn giúp. Bố tôi đang thực hiện thủ tục khởi kiện đòi tài sản từ ông B tại Tòa án, Tòa án có yêu cầu tôi phải nộp tiền tạm ứng án phí nhưng bố tôi là con liệt sỹ thì có thuộc trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và án phí không? Mong luật sư giúp đỡ.

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành. Câu hỏi của bạn đã được chuyên gia nghiên cứu và tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý.
  • Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
  • Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
  • Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ưu đãi người có công với cách mạng của uỷ ban thường vụ quốc hội
  • Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân.
  1. Nội dung tư vấn.

Căn cứ Điểm đ, Khoản 1, Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về những trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí:

“đ. Trẻ em; cá nhân thuộc hộ nghèo, cận nghèo; người cao tuổi; người khuyết tật; người có công với cách mạng; đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn; thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ.

Theo quy định trên, trường hợp thân nhân liệt sĩ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ thì sẽ được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

Trường hợp của gia đình bạn thì bố bạn là con liệt sĩ nhưng phải đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ rồi thì mới thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

Còn nếu hiện tại gia đình bạn chưa được cấp Giấy này thì có thể chuẩn bị hồ sơ và làm các thủ tục được quy định tại Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ưu đãi người có công với cách mạng và Thông tư số 05/2013/TT-BLĐTBXH ngày 15 tháng 05 năm 2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn về thủ tục lập hồ sơ, quản lý hồ sơ, thực hiện chế độ ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân để được xác nhận và hưởng các quyền lợi, chế độ theo quy định của pháp luật và cụ thể trong trường hợp bạn nêu ra ở đây là được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thẩm quyền giải quyết yêu cầu thi hành án dân sự.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, tranh chấp giữa tôi và một người nữa đã được tòa án huyện xét xử và bản án đã có hiệu lực pháp luật ngày 15/02/2016. Người này phải thực hiện thanh toán cho tôi số tiền là 2 tỷ đồng. Tuy nhiên, tôi có đòi nhiều lần nhưng người này không trả. Tôi được biết tôi có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc này. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp này tôi có thể nhờ cơ quan nào giải quyết.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Luật thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi bổ sung năm 2014;

  1. Nội dung tư vấn:

Câu hỏi của bạn liên quan đến vấn đề thẩm quyền thi hành án dân sự.

Căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp, bản án của bạn là bản án dân sự sơ thẩm do TAND cấp huyện thực hiện quyết định. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 35 Luật thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

“Điều 35. Thẩm quyền thi hành án

  1. Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau đây:
  2. a) Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  3. b) Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đươngnơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
  4. c) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
  5. d) Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.”

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành bản án sơ thẩm của TAND cấp huyện.

Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện là Chi cục thi hành án cấp huyện. Do bạn không đề cập thông tin cụ thể về Tòa án nơi giải quyết vụ việc nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể hơn giúp bạn.

Do vậy, bạn có thể yêu cầu Chi cục thi hành án cấp huyện thực hiện thi hành bản án nêu trên giúp bạn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Xem xét khởi tố người tung tin sai về Covid-19 tại phố Trúc Bạch

Phó GĐ Công an Hà Nội yêu cầu xử lý nghiêm, khởi tố nếu đủ điều kiện đối tượng tung tin sai sự thật về dịch Covid-19 ở Trúc Bạch để răn đe, phòng ngừa chung.

Tại cuộc họp Ban Chỉ đạo chống dịch Covid-19 (SARS-CoV-2) TP Hà Nội mới đây, thiếu tướng Đoàn Ngọc Hùng, Phó GĐ Công an TP cho biết các đơn vị của công an đang thực hiện nghiêm túc, quyết liệt các nội dung phòng chống dịch bệnh.

Trường hợp mắc Covid-19 phát hiện tại phường Trúc Bạch, quận Ba Đình, Công an thành phố đã chỉ đạo lực lượng Công an quận, huyện, thị xã tiếp tục phối hợp với ngành y tể tổ chức rà soát, xác minh đối với các trường hợp có tiếp xúc gần với bệnh nhân (F1); tiếp xúc gần với F1 (F2); tiếp xúc gần với F2 (F3); tiếp xúc gần với F3 (F4) và thực hiện cách ly trên một cấp so với quy định của Bộ Y tế…

Công an TP đang phối hợp trung tâm kiểm soát dịch bệnh TP xác minh những người trên chuyến bay VN0054 về Nội Bài ngày 2/3 có tiếp xúc gần với bệnh nhân để làm rõ lịch sử dịch tễ; chỉ đạo các đơn vị tổ chức xác minh các trường hợp F2, F3, F4 liên quan. Hiện tại đang tập trung xác minh 21 người hạng thương gia trên chuyến bay trên.

Cùng đó, Công an các quận, huyện, thị xã tiếp tục tổng rà soát, lập danh sách người nước ngoài, người Việt Nam từ nước ngoài đi từ và qua các nước có dịch trên thế giới trong vòng 14 ngày.Công an quận Ba Đình phối hợp phòng Phòng an ninh chính trị nội bộ xây dựng, triển khai phương án đảm bảo an ninh trật tự, bố trí lực lượng giám sát, kiểm soát chặt chẽ tại 2 khu vực cách ly tại phố Trúc Bạch và tại Bệnh viện Hồng Ngọc.

Đơn vị nào để lọt danh sách, để xảy ra tình trạng người không có tên trong danh sách trên mà bị nhiễm virus phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc công an TP.

Cũng theo lãnh đạo Công an Hà Nội, công an TP đã chủ động giao phòng lực lượng Cảnh sát hình sự tăng cường lực lượng, tuần tra kiểm soát, phòng chống tội phạm trộm cắp tài sản, nhất là trong bối cảnh nhiều người dân về quê tránh dịch; quản lý chặt các đối tượng trọng điểm, các đối tượng nghiện, lang thang.

Lực lượng An ninh kinh tế, Cảnh sát kinh tế phối hợp với Sở Công thương chủ động phương án đảm bảo các nguồn cung hàng hóa, nhất là các sản phẩm thiết yếu về phòng chống dịch, lương thực, thực phẩm và có biện pháp tuyên truyền, không để người dân hoang mang; xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, trục lợi…

Lực lượng Phòng chống tội phạm công nghệ cao, Công an các quận, huyện, thị xã tăng cường nắm tình hình, xử lý các hành vi đưa tin không chính xác, chưa kiểm chứng gây hoang mang dư luận, đặc biệt liên quan trường hợp dương tính với Covid-19 tại Trúc Bạch; yêu cầu xử lý nghiêm, khởi tố khi đủ điều kiện để răn đe, phòng ngừa chung.

Công an thành phố Hà Nội đã lập hồ sơ xử lý 21 trường hợp về hành vi đăng tin, bài sai sự thật về dịch bệnh lên trang Facebook cá nhân, gây hoang mang dư luận.

Nguồn : vietnamnet.vn

Các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm.

Câu hỏi:

Xin chào Luật sư, luật sư tư vấn giúp tôi về các trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm và thời gian hoãn phiên tòa. Cảm ơn luật sư.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Hiệp Thành, câu hỏi của bạn được chuyên gia tư vấn và nghiên cứu như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Nghị quyết số 103/2015/QH13 ngày 25/11/2015 về việc thi hành Bộ luật tố tụng dân sự;

  1. Nội dung tư vấn:

Trường hợp hoãn phiên tòa phúc thẩm được quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

“Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm

  1. Kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa phúc thẩm vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử, không hoãn phiên tòa, trừ trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm.
  2. Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất mà vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa. Trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.
  3. Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt thì bị coi như từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó, trừ trường hợp người đó đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành phiên tòa phúc thẩm xét xử vắng mặt họ.

Trường hợp người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Trường hợp có nhiều người kháng cáo, trong đó có người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì coi như người đó từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án đưa vụ án ra xét xử. Trong phần quyết định của bản án, Tòa án đình chỉ xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt đó.

Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị và những người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vụ án.

…”

Theo đó, HĐXX sẽ tiến hành hoãn phiên tòa phúc thẩm trong các trường hợp sau:

– Trường hợp Viện kiểm sát có kháng nghị phúc thẩm, tuy nhiên kiểm sát viên được phân công tham gia phiên tòa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa.

– Trường hợp người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ nhất nhưng vắng mặt, không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

– Trường hợp người kháng cáo được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Về thời hạn hoãn phiên tòa, theo quy định tại Khoản 4 Điều 296 và Khoản 1 Điều 233 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 296. Hoãn phiên tòa phúc thẩm

  1. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm được thực hiện theo quy định tại Điều 233 của Bộ luật này.

Điều 233. Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa

  1. Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa…”

Theo quy định nêu trên, thời hạn hoãn phiên tòa phúc thẩm là không quá 01 tháng kể từ ngày Tòa án ra quyết định hoãn phiên tòa.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật gia Phạm Thị Ngọc Ánh
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục công chứng đối với mua bán nhà đất

Hiện nay, thị trường giao dịch bất động sản như đất đai, nhà ở,… đang nở rộ, nhất là ở các đô thị lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh… Các giao dịch có thể lên tới hàng tỷ đồng cho đến trăm tỷ đồng, khiến người mua lẫn người bán phải thật cẩn trọng để tránh tình trạng “tiền mất, tật mang”. Trong khi đó, các hợp đồng, giấy tờ nếu được công chứng trước đó thì sẽ được Pháp luật Nhà nước bảo vệ về quyền lợi. Đối với mua bán nhà đất thì thủ tục công chứng hết sức đơn giản.

Trả lời:

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan thủ tục công chứng đối với mua bán nhà đất theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

Bước 1. Tiếp nhận yêu cầu công chứng

– Đánh giá yêu cầu của pháp luật với người công chứng:

Cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (nếu không sẽ từ chối yêu cầu công chứng).

– Kiểm tra giấy tờ trong hồ sơ công chứng:

Trường hợp 1: Hồ sơ đầy đủ, đúng pháp luật thì thụ lý và ghi vào sổ công chứng.

Trường hợp 2. Hồ sơ chưa đầy đủ thì yêu cầu bổ sung.

Bước 2. Thực hiện công chứng

Trường hợp 1. Nếu các bên có hợp đồng soạn trước

– Công chứng viên phải kiểm tra dự thảo hợp đồng

+ Nếu đáp ứng được yêu cầu thì chuyển sang đoạn tiếp theo.

+ Nếu không đúng hoặc có vi phạm thì yêu cầu sửa, nếu không sửa thì từ chối công chứng.

Trường hợp 2. Với hợp đồng công chứng viên soạn thảo theo yêu cầu người công chứng

– Người yêu cầu công chứng (2 bên mua bán) đọc lại toàn bộ hợp đồng để kiểm tra và xác nhận vào hợp đồng.

– Người yêu cầu công chứng ký vào từng trang của hợp đồng (việc ký phải thực hiện trước mặt công chứng viên).

– Công chứng viên yêu cầu các bên xuất trình bản chính các giấy tờ có trong hồ sơ để đối chiếu.

– Ghi lời chứng, ký và đóng dấu.

Những lưu ý khi công chứng hợp đồng mua bán đất:

– Phải công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất.

– Được công chứng tại tổ chức công chứng: Gồm Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước) và Văn phòng công chứng (tư nhân). Việc công chứng có thể được thực hiện ngoài trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng trong trường hợp người yêu cầu công chứng là người già yếu, không thể đi lại được…

– Thời hạn công chứng:

+ Không quá 02 ngày làm việc;

+ Với hợp đồng, giao dịch có nội dung phức tạp thì thời hạn công chứng có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Mức phí công chứng đối với hợp đồng mua bán đất

Thưa Luật sư. Tôi hiện đang có nhu cầu mua bán nhà đất, theo như tìm hiểu thì tôi phải thực giao dịch tại văn phòng công chứng. Tôi muốn hỏi mức chi phí để thực hiện hiện giao dịch tại văn phòng công chứng theo quy định là bao nhiêu ạ? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014;

– Thông tư 257/2016/TT-BTC

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC có quy định về mức phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất được tính như sau:

Trường hợp 1: Chỉ có đất

– Phí công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được tính trên giá trị quyền sử dụng đất.

Trường hợp 2: Đất có nhà ở, công trình xây dựng trên đất

– Phí công chứng tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất theo bảng sau:

 

STT Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng chuyển nhượng Mức thu

(đồng/trường hợp)

1 Dưới 50 triệu đồng 50.000 đồng
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100.000 đồng
3 Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch
4 Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng.
8 Trên 100 tỷ đồng 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp).

Trên đây là thủ tục công chứng hợp đồng mua bán nhà đất theo quy định mới nhất.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hợp đồng là gì? Khái niệm hợp đồng được hiểu như thế nào?

Hợp đồng là một trong các khái niệm đầu tiên của pháp luật, được hình thành ngay từ khi con người thực hiện những giao dịch đầu tiên. Thuật ngữ hợp đồng còn được dùng để chỉ các quan hệ pháp luật phát sinh từ hợp đồng, để chỉ văn bản chứa đựng nội dung của hợp đồng.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến khái niệm hợp đồng theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:

– Tại Điều 385 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 385. Khái niệm hợp đồng

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”

Như vậy có thể hiểu hợp đồng là sự thoả thuận giữa hai hay nhiều bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền, nghĩa vụ.

Hợp đồng có thể được thực hiện ngay khi các bên đạt được sự thoả thuận. Đối với các hợp đồng đơn giản này, cử chỉ, lời nói là hình thức thể hiện hợp đồng. Cùng với sự gia tăng nhu cầu trao đổi, nhất là từ khi giới thương gia hình thành, việc thực hiện hợp đồng dần dần tách khỏi thời điểm các bên đạt được sự thoả thuận, và hợp đồng dưới hình thức văn bản xuất hiện. Để chống lại sự gian dối, lật lọng trong giao dịch, hình thức văn bản có chứng thực, chứng nhận dần được hình thành. Chế định hợp đồng đạt được sự hoàn thiện cả về nội dung và hình thức vào thời kì đầu của xã hội tư sản. Cùng với sự phát triển của xã hội, các nguyên tắc cơ bản của hợp đồng từng bước bị hạn chế nhằm bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng.

Về hình thức hợp đồng được tuân theo quy định về hình thức của giao dịch dân sự.

– Tại Điều 119 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định:

Điều 119. Hình thức giao dịch dân sự

  1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  1. Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”

Như vậy các chủ thể có thể lựa chọn các hình thức giao dịch dân sự phù hợp với giao dịch của mình để bảo đảm quyền và lợi ích cho các bên.

Theo quy định của pháp luật, về hình thức, hợp đồng có thể được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hay bằng hành vi cụ thể. Trong một số trường hợp, hợp đồng cần phải được chứng nhận, chứng thực, đăng kí hoặc xin phép. Khi pháp luật có quy định hay khi các bên có thoả thuận về hình thức của hợp đồng thì hợp đồng phải được thể hiện dưới hình thức đó. Về nội dung, hợp đồng phải có đủ các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của các bên đối với hợp đồng đó. Ngoài ra, hợp đồng có thể có các nội dung khác. Tuy nhiên, tất cả các nội dung của hợp đồng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội. Hợp đồng có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, hợp đồng được chia thành hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thường rnại, hợp đồng lao động…; căn cứ vào sự độc lập hợp đồng được chia thành hợp đồng chính và hợp. đồng phụ; căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng được chia thành hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn; căn cứ vào tính chất của giao dịch hợp đồng được chia thành hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng môi giới…

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Hồ sơ công chứng hợp đồng mua bán đất

Thưa Luật sư. Tôi hiện đang có nhu cầu mua bán nhà đất, theo như tìm hiểu thì tôi phải thực giao dịch tại văn phòng công chứng. Tôi muốn hỏi khi thực hiện thì phải phải chuẩn bị trước những giấy tờ gì? Xin cảm ơn.

Trả lời:

Sau khi xem xét vấn đề bạn đưa ra, dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, chúng tôi xin giải đáp vấn đề của bạn như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

– Luật công chứng năm 2014.

  1. Luật sư tư vấn:

– Tại điểm a Khoản 1 Điều 40 Luật công chứng năm 2014 có quy định :

Điều 40. Công chứng hợp đồng, giao dịch đã được soạn thảo sẵn

  1. Hồ sơ yêu cầu công chứng được lập thành một bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
  2. a) Phiếu yêu cầu công chứng, trong đó có thông tin về họ tên, địa chỉ người yêu cầu công chứng, nội dung cần công chứng, danh mục giấy tờ gửi kèm theo; tên tổ chức hành nghề công chứng, họ tên người tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, thời điểm tiếp nhận hồ sơ;
  3. b) Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
  4. c) Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
  5. d) Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng trong trường hợp hợp đồng, giao dịch liên quan đến tài sản đó;

đ) Bản sao giấy tờ khác có liên quan đến hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải có.

…”

Như vậy theo khoản 1 Điều 40 nêu trên thì các bên cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau:

Bên bán:

1 – Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

5 – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có).

Bên mua:

1 – Phiếu yêu cầu công chứng

2 – Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng.

3 – Sổ hộ khẩu.

4 – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân.

Ngoài các giấy tờ trên, các bên có thể soạn trước hợp đồng. Tuy nhiên, thông thường tổ chức công chứng sẽ soạn thảo hợp đồng dưới sự đồng ý và thống nhất của các bên. (phải trả chi phí soạn hợp đồng – không tính vào phí công chứng).

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Các nội dung cơ bản của hợp đồng

Hợp đồng có thể được phân loại theo các tiêu chí khác nhau: căn cứ vào đối tượng điều chỉnh, hợp đồng được chia thành hợp đồng dân sự, hợp đồng kinh tế, hợp đồng thường mại, hợp đồng lao động…; căn cứ vào sự độc lập hợp đồng được chia thành hợp đồng chính và hợp. đồng phụ; căn cứ vào thời gian thực hiện hợp đồng được chia thành hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng dài hạn; căn cứ vào tính chất của giao dịch hợp đồng được chia thành hợp đồng mua bán, hợp đồng tặng cho, hợp đồng môi giới…Các loại hợp đồng khác nhau thì thường có nội dung khác nhau, tuy nhiên, hợp đồng nói chung bao gồm các nội dung cơ bản.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành đưa ra một số tư vấn pháp lý liên quan đến các nội dung cơ bản của hợp đồng theo quy định của pháp luật.

  1. Cơ sở pháp lý:

– Bộ luật dân sự năm 2015.

  1. Nội dung tư vấn:
  2. a) Chủ thể của hợp đồng:

Theo pháp luật dân sự thì chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là cá nhân hoặc pháp nhân.

– Cá nhân:

+ Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.

+ Cá nhân từ đủ 15 tuổi đến 18 tuổi, được ký kết các hợp đồng nếu tự mình có tài sản để thực hiện hợp đồng đó.

+ Cá nhân dưới 16 tuổi tham gia các hợp đồng có giá trị nhỏ phục vụ nhu cầu tối thiểu của mình.

– Các pháp nhân là chủ thề của hợp đồng dân sự.

+ Một tổ chức có tư cách pháp lý phải có đủ các điều kiện sau đây: Có tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình, tham gia vào các quan hệ pháp luật một cách độc lập.

+ Khi tham gia ký kết hợp đồng dân sự, các bên phải tuân thủ nguyên tắc hoàn toàn tự nguyện. Không bên nào ép buộc bên nào trong việc ký kết và trong quá trình thực hiện hợp đồng.

  1. b) Nội dung của hợp đồng:

Nội dung hợp đồng là điều khoản khái quát về những gì các bên thỏa thuận trong Hợp đồng. Nôi dung hợp đồng có thể làm căn cứ để xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên khi thực hiện hợp đồng đồng thời chỉ ra được đối tượng hợp đồng mà các bên đang hướng đến.

Thông thường, nội dung hợp đồng được quy định chi tiết hơn ở trong hợp đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán, hợp đồng thương mại (đại lý thương mại, nhượng quyền thương mại…).

  1. c) Quyền và nghĩa vụ của các bên:

Căn cứ vào các điều khoản về nội dung và giá trị hợp đồng, đồng thời dựa trên những quyền lợi chính đáng mà các bên đã thỏa thuận với nhau để quyết định về điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên. Điều khoản này có thể lăp lại những nghĩa vụ và cam kết của các bên tại các điều khoản trước và nêu thêm các điều khoản ràng buộc nếu các bên xét thấy cần thiết.

Thông thường, đối với từng loại hợp đồng cụ thể thì pháp luật có quy định cơ bản nhất đối với quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia hợp đồng đó.

  1. d) Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:

Để đảm bảo hơn quyền và lợi ích của các bên và đảm bảo việc thực hiện đúng theo thỏa thuận trong hợp đồng thì các bên nên thỏa thuận về điều kiện phạt vi phạm và bồi thường thiêt hại.

Trường hợp các bên có thoả thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm. Do đó nên làm rõ cả hai vấn đề trên bằng các điều khoản và câu chữ.

Vấn đề phạt vi phạm có thể áp dung song song với việc tiếp tục hợp đồng nếu trường hợp vi phạm không rơi vào điều kiện được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng

đ) Thời hạn hợp đồng:

Đây là điều khoản quan trọng đối với quá trình thực hiện hợp đồng trên thực tế. Các bên nên thống nhất thời gian có hiệu lực của hợp đồng; Thời hạn thực hiện hợp đồng (thời gian giao hàng, thời gian thực hiện dịch vụ,…); Thời điểm kết thúc hợp đồng.

  1. e) Chấm dứt, đơn phương chấm dứt hợp đồng:

Đây là một điều khoản khá quan trọng khi liên quan đến các vấn đền phải thực hiện theo từng giai đoạn hoặc dựa trên kết quả thực hiện như Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng hợp tác kinh doanh,…

Việc chấm dứt hợp đồng được áp dụng khi một trong các bên có những vi phạm cơ bản theo hợp đồng khiến cho bên còn lại không thể đạt được mục đích ban đầu. Ngoài ra, có thể bên vi phạm vi phạm những cam kết tuy không cơ bản nhưng bất hợp lý và có ảnh hưởng đến tiến độ hoặc các quá trình làm việc của bên thứ ba.

Bên cạnh việc hai bên chấm dứt hợp đồng, các bên có quyền thỏa thuận các trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đối với từng bên.

Nên thỏa thuận thuận việc đơn phương chấm dứt hợp đồng dù có phù hợp với những điều kiện mà hợp đồng đã quy định vẫn phải thông báo cho bên còn lại bằng văn bản, nếu không thông báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường.

 

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!

Luật gia Nguyễn Trường An.

Công ty Luật TNHH Hiệp Thành

Điện thoại liên hệ: 0942141668

Email: luathiepthanh@gmail.com

Thủ tục nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận cha cho con khi người cha không thừa nhận?

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi và anh ta quen nhau tháng 5/2018 đến đầu năm 2019 thì tôi có thai. Sau đó, tôi được biết người yêu tôi đã có vợ và hai con ở quê. Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình, anh ta cũng không chịu làm xét nghiệp AND vì muốn trốn tránh trách nhiệm. Giờ tôi muốn làm thủ tục xác nhận quan hệ cha con và yêu cầu anh ta thực hiện trách nhiệm của người cha. Vậy tôi phải làm gì ? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 ngày 19 tháng 06 năm 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014.Người yêu tôi hiện giờ không thừa nhận đó là con của mình. Giờ phải làm sao để anh ta có trách nhiệm với đứa con.

  1. Nội dung tư vấn:

Tại Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

  1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.
  2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự”.

Điều 102 quy định về người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con như sau:

Điều 102. Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

1.Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.

  1. Cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật này.
  2. Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha, mẹ, cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại khoản 2, Điều 101 của Luật này:
  3. a) Cha, mẹ, con, người giám hộ;
  4. b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;
  5. c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;
  6. d) Hiệp hội liên hiệp phụ nữ”.

Trường hợp của chị là người cha không muốn nhận con cũng như không muốn thực hiện nghĩa vụ của mình với con. Do con chị chưa thành niên căn cứ theo quy định tại điểm a, khoản 3, Điều 102 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì chị có quyền yêu cầu Tòa án xác định cha cho con chị. Chị chuẩn bị các giấy tờ chuẩn bị cho việc khởi kiện của mình và nộp tại TAND cấp quận/huyện nơi bố của con chị đang cư trú, làm việc. Sau khi nhận đơn khởi kiện Tòa án sẽ tiến hành thụ lý và xét xử theo thủ tục tố tụng.

Tuy nhiên, bố của con chị từ chối giám định ADN, trong khi đây là một yêu cầu bắt buộc trong vụ án xác định cha, mẹ, con. Điều này sẽ gây trở ngại lớn cho Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án và cho chị trong việc xác định cha cho con. Vì vậy, chị cần chủ động thu thập và chuẩn bị những chứng cứ để chứng minh được là có quan hệ cha con để Tòa án có thêm căn cứ giải quyết vụ việc. Chỉ khi cơ quan có thẩm quyền công nhận mối quan hệ cha con thì chị mới có quyền yêu cầu bố của cháu bé thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con mình.

Khi đã có quyết định của Tòa án về việc anh ta là cha của con chị thì chị có thể yêu cầu anh ta thực hiện các quyền và nghĩa đối với con theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com

Người Trung Quốc nhận con nuôi Việt Nam

Luật Hiệp Thành đưa ra tư vấn về việc Nhận nuôi con nuôi Việt Nam

Chào Luật sư xin hỏi:

Tôi có người bạn thân, lấy chồng ở Trung Quốc. Nhưng hai vợ chồng của bạn tôi lại bị vô sinh nên không thể có con chung với nhau. Con trai tôi hiện đang học đại học năm thứ ba tại Trung Quốc. Bây giờ vợ chồng bạn tôi muốn nhận con tôi là con nuôi có được không? Nếu được phép thì thủ tục cần những giấy tờ gì? Cảm ơn luật sư!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Luật Hiệp Thành. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

  1. Cơ sở pháp lý:

Luật nuôi con nuôi số 52/2010/QH12 ngày 17 tháng 06 năm 2010 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010.

  1. Nội dung tư vấn:

Theo quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định:

Điều 8. Người được nhận làm con nuôi

  1. Trẻ em dưới 16 tuổi;
  2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
  3. a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
  4. b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
  5. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
  6. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.

Theo quy định tại khoản 1,2 Điều 8 Luật Nuôi con nuôi 2010 thì người được nhận làm con nuôi phải dưới 16 tuổi, chỉ trường hợp được cô, cậu, dì, chú bác ruột thì người được nhận làm con nuôi cũng phải dưới 18 tuổi. Hiện con chị đang là sinh viên năm thứ ba đại học thì con chị đã trên 18 tuổi. Do đó, con chị không thể được nhận làm con nuôi nữa.

Hiện nay, giữa Việt Nam và Đài Loan – Trung Quốc chỉ mới giải quyết các trường hợp nhận con riêng, cháu ruột làm con nuôi theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 28 Luật Nuôi con nuôi 2010. Theo đó, con chị và vợ chồng người bạn của chị không có mối quan hệ thân thích hoặc quan hệ gia đình thuộc diện cô, cậu, dì, chú, bác ruột đang định cư ở nước ngoài có nhu cầu nhận con nuôi ở Việt Nam nên không thể giải quyết yêu cầu nhận nuôi con nuôi giữa hai bên. Chị nên khuyên vợ chồng bạn chị liên hệ với gia đình bên Việt Nam để nhận cháu có quan hệ huyết thuốc để thủ tục Nhận nuôi con nuôi được thuận tiện và phù hợp với quy định của pháp luật hơn.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi. Trong trường hợp cần tìm hiểu rõ hơn hoặc có thắc mắc về vấn đề liên quan phiền Quý khách hàng liên hệ để được giải đáp.

Trân trọng!
Luật sư Trịnh Thị Hiền
Công ty Luật TNHH Hiệp Thành
0942141668
Email: luathiepthanh@gmail.com